Giá vàng hôm nay 8/12/2023: Vàng trong nước tiếp đà giảm, vàng thế giới tăng nhẹ
Giá vàng trong nước hôm nay 8/12/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 8/12/2023, giá vàng hôm nay 8 tháng 12 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 73,00 triệu đồng/lượng mua vào và 74,30 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 73,10 – 74,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 72,90 – 73,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 72,90– 74,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 8/12/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 8/12/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 8/12/2023 mới nhất như sau:
Ngày 8/12/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 72,90 | 74,12 | -100 | -100 |
Tập đoàn DOJI | 73,00 | 74,30 | -100 | +100 |
Mi Hồng | 73,10 | 74,00 | -100 | - |
PNJ | 73,20 | 74,30 | - | - |
Vietinbank Gold | 72,90 | 74,12 | -100 | -100 |
Bảo Tín Minh Châu | 72,90 | 73,98 | -130 | -100 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 72,90 | 74,50 | -100 | +80 |
1. DOJI - Cập nhật: 26/12/2024 08:28 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
AVPL/SJC HCM | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
AVPL/SJC ĐN | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,400 ▲200K | 83,600 ▲200K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,300 ▲200K | 83,500 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 ▲200K | 84,500 ▲200K |
2. PNJ - Cập nhật: 26/12/2024 09:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
TPHCM - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Hà Nội - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Miền Tây - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.700 ▲100K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.700 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲200K | 84.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.700 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.600 ▲200K | 84.400 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.520 ▲200K | 84.320 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.660 ▲200K | 83.660 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.410 ▲180K | 77.410 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.050 ▲150K | 63.450 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.140 ▲130K | 57.540 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.610 ▲130K | 55.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.230 ▲120K | 51.630 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.120 ▲110K | 49.520 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.860 ▲80K | 35.260 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.400 ▲70K | 31.800 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.600 ▲60K | 28.000 ▲28000K |
Giá vàng thế giới hôm nay 8/12/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.029,760. Giá vàng thế giới hôm nay chênh lệch 2,005 USD/ounce so với giá vàng thế giới ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 58,676 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,224 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng vẫn giữ xu hướng tăng nhẹ, với hành động giá tiến gần đến đỉnh của phạm vi giao dịch trong vài ngày qua.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Hoa Kỳ đã tăng lên 220.000 trong tuần cuối cùng của tháng 11, tăng từ mức 218.000 đơn trong tuần trước. Điều này khẳng định xu hướng suy yếu của thị trường lao động Hoa Kỳ được dự đoán bởi chỉ số JOLT và ADP vào đầu tuần này, đồng thời tán thành quan điểm rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể có xu hướng bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3/2024.
Các nhà đầu tư ngày càng tin tưởng rằng các ngân hàng trung ương lớn sẽ thắt chặt chính sách và suy đoán rằng việc cắt giảm lãi suất có thể diễn ra. FED được cho là sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp chính sách tiền tệ vào tuần tới, với định giá thị trường có 50% khả năng việc cắt giảm lãi suất sẽ bắt đầu vào tháng 3 năm sau.
Các nhà đầu tư kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) sẽ giữ nguyên quan điểm vào ngày 14/12 và cắt giảm lãi suất 150 điểm vào năm tới, bắt đầu từ tháng Ba.
Đầu tuần này, Ngân hàng Canada (BoC) và Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) đã nhấn nút tạm dừng, thêm bằng chứng cho thấy chu kỳ thắt chặt sắp kết thúc.
Dữ liệu về tuyên bố thất nghiệp của Hoa Kỳ xác nhận rằng thị trường lao động đang nới lỏng và làm dấy lên hy vọng rằng FED có thể buộc phải cắt giảm lãi suất trước thời hạn.
Các nhà đầu tư hiện đang dồn sự chú ý vào dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp sắp công bố cùng một thông tin lạc quan khác có thể làm tăng hy vọng về việc cắt giảm lãi suất của FED vào đầu năm 2024, điều này sẽ hỗ trợ đẩy vàng lên cao hơn.
Công cụ Fed Watch của CME Group định giá 99% khả năng FED sẽ giữ nguyên lãi suất vào tuần tới và 50% xác suất cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 3/2024.
Ngoài ra, cảnh báo của Moody's đối với xếp hạng tín dụng nợ của Trung Quốc đã làm dấy lên lo ngại về sự ổn định của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đè nặng lên tâm lý thị trường và cung cấp thêm hỗ trợ cho vàng trú ẩn an toàn.
Đồng Đô la Mỹ đã giảm trở lại từ mức cao nhất của phiên giao dịch trước đó, do lãi suất trái phiếu Mỹ vẫn ở mức thấp nhất trong ba tháng mặc dù nó vẫn đang trên đà phục hồi đáng kể hàng tuần
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |