Giá vàng hôm nay 6/12/2023: Vàng trong nước tiếp tục tăng nhẹ vững vàng mức 74 triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước hôm nay 6/12/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 6/12/2023, giá vàng hôm nay 6 tháng 12 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 72,80 triệu đồng/lượng mua vào và 74,10 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 73,00 – 74,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 73,20 – 74,18 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 73,20 – 74,62 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 6/12/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 6/12/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 6/12/2023 mới nhất như sau:
Ngày 6/12/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 73,20 | 74,42 | +200 | +90 |
Tập đoàn DOJI | 72,80 | 74,10 | -100 | -200 |
Mi Hồng | 73,00 | 74,00 | - | +100 |
PNJ | 73,20 | 74,30 | - | - |
Vietinbank Gold | 73,20 | 74,42 | +200 | +200 |
Bảo Tín Minh Châu | 73,20 | 74,18 | +150 | +30 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 73,20 | 74,62 | +200 | +120 |
1. DOJI - Cập nhật: 26/12/2024 10:13 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 | 84,500 |
AVPL/SJC HCM | 82,500 | 84,500 |
AVPL/SJC ĐN | 82,500 | 84,500 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,400 | 83,600 |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,300 | 83,500 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 | 84,500 |
2. PNJ - Cập nhật: 27/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.700 | 84.500 |
TPHCM - SJC | 82.500 | 84.500 |
Hà Nội - PNJ | 83.700 | 84.500 |
Hà Nội - SJC | 82.500 | 84.500 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.700 | 84.500 |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 | 84.500 |
Miền Tây - PNJ | 83.700 | 84.500 |
Miền Tây - SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.700 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.600 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.520 | 84.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.660 | 83.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.410 | 77.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.050 | 63.450 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.140 | 57.540 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.610 | 55.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.230 | 51.630 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.120 | 49.520 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.860 | 35.260 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.400 | 31.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.600 | 28.000 |
Giá vàng thế giới hôm nay 6/12/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.019,140. Giá vàng thế giới hôm nay giảm 8,56 USD/ounce so với giá vàng thế giới ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 58,369 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,831 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng đang giảm thấp hơn trong phiên giao dịch hiện tại. Nỗ lực phục hồi nhẹ của vàng thỏi từ khu vực 2.020 USD đã được kiềm chế ở mức 2.040 USD, trong đó Đô la Mỹ lấy lại được vị thế đã mất, được hỗ trợ bởi tâm lý thị trường ngại rủi ro.
Các nhà đầu tư đã áp dụng lập trường thận trọng, chờ đợi dữ liệu kinh tế vĩ mô quan trọng của Hoa Kỳ được công bố trong tuần này , đặc biệt quan tâm đến báo cáo Bảng lương phi nông nghiệp hôm thứ Sáu.
Những số liệu này sẽ được quan tâm theo dõi để xác nhận sự kết thúc của chu kỳ thắt chặt của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và gia tăng kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất trong quý đầu tiên của năm 2024.
Dữ liệu hôm thứ Hai cho thấy đơn đặt hàng nhà máy của Hoa Kỳ đã giảm vượt quá mong đợi trong tháng 10, cụ thể, đã giảm 3,6% trong tháng 10, vượt xa mức giảm 2,6% dự kiến, sau mức tăng 2,3% trong tháng 9. Thêm bằng chứng cho thấy tăng trưởng kinh tế Mỹ đang giảm tốc trong quý cuối năm.
Trọng tâm của các nhà đầu tư đang quan tâm là PMI dịch vụ ISM của Hoa Kỳ và dữ liệu cơ hội việc làm JOLTS . Thay đổi việc làm ADP và bảng lương phi nông nghiệp (NFP), đây đều là những điểm nổi bật trong tuần, vì chúng sẽ cho thấy sức mạnh của thị trường lao động và xác định lộ trình ngắn hạn của FED.
Thị trường đang trong tâm trạng chấp nhận rủi ro, điều này đang hỗ trợ đồng Đô la và đè nặng lên kim loại quý. Các nhà đầu tư không muốn đặt cược rủi ro trong khi chờ đợi dữ liệu việc làm của Mỹ được công bố.
Dẫu vậy, Vàng vẫn ổn định trên mức tâm lý 2.000 USD, được hỗ trợ bởi dữ liệu kinh tế vĩ mô yếu của Mỹ, điều này nuôi hy vọng rằng FED có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào đầu năm 2024. Dữ liệu PMI dịch vụ của khu vực đồng Euro và Vương quốc Anh cho thấy hoạt động của ngành này đã tăng nhiều hơn so với ước tính trước đây. Điều này đã làm giảm bớt lo ngại về sự suy thoái kinh tế mạnh mẽ trong những tháng tới.
Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy 54% khả năng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ cắt giảm lãi suất chuẩn 25 điểm cơ bản vào tháng 3.
Tại Trung Quốc, PMI dịch vụ Caixin đã tăng lên 51,5 trong tháng 11 từ mức 50,4 trong tháng 10, vượt kỳ vọng của thị trường, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức trước đại dịch.
Cuộc chiến Israel-Hamas và lo ngại về một dịch bệnh mới ở Trung Quốc đang bù đắp sự lạc quan về dữ liệu PMI lạc quan của Caixin Services, cho thấy hoạt động kinh doanh đã tăng tốc trong tháng 11.
Chỉ số PMI dịch vụ ISM của Hoa Kỳ, dự kiến sẽ tăng lên mức 52 trong tháng 11 từ mức 51,8 của tháng trước. Bất kỳ sự bất ngờ tăng hoặc giảm nào của chỉ số đều có thể mang lại một số cơ hội giao dịch ngắn hạn.
Cơ hội việc làm JOLTS của Hoa Kỳ dự kiến sẽ giảm xuống 9,3 triệu trong tháng 10 từ mức 9,55 triệu trong tháng trước, tạo cơ sở cho báo cáo ADP và báo cáo NFP cực kỳ quan trọng.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |