Giá vàng hôm nay 5/12/2023: Vàng bất ngờ đảo chiều giảm mạnh
Giá vàng trong nước hôm nay 5/12/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 5/12/2023, giá vàng hôm nay 5 tháng 12 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 72,90 triệu đồng/lượng mua vào và 74,30 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 73,00 – 73,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 73,05 – 74,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 73,00 – 74,50 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 5/12/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 5/12/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 5/12/2023 mới nhất như sau:
Ngày 5/12/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 73,00 | 74,33 | +300 | +310 |
Tập đoàn DOJI | 72,90 | 74,30 | +600 | +300 |
Mi Hồng | 73,00 | 73,90 | +100 | +200 |
PNJ | 73,20 | 74,30 | +500 | +400 |
Vietinbank Gold | 73,00 | 74,22 | +700 | +700 |
Bảo Tín Minh Châu | 73,05 | 74,15 | +150 | +200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 73,00 | 74,50 | +100 | +300 |
1. DOJI - Cập nhật: 23/11/2024 08:36 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,500 | 85,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,400 | 85,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 24/11/2024 02:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.500 | 86.800 |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.400 | 86.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.310 | 86.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.440 | 85.440 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.560 | 79.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.400 | 64.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.370 | 58.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.780 | 56.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.330 | 52.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.180 | 50.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.610 | 36.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.080 | 32.480 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.200 | 28.600 |
Giá vàng thế giới hôm nay 5/12/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.027,700. Giá vàng thế giới hôm nay giảm 44,18 USD/ounce so với giá vàng thế giới ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 58,555 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,445 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Vàng giao ngay ghi nhận mức cao mới mọi thời đại gần 2.150 USD vào đầu tuần và sau đó trải qua đợt điều chỉnh giảm mạnh, kéo dài xuống dưới 2.040 USD.
Giá vàng giảm hơn 2% sau khi đạt mức cao nhất mọi thời đại do các nhà giao dịch tương lai trên thị trường tiền tệ tăng đặt cược Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất vào năm tới. Hiện vàng đang giao dịch ở mức 2.027,7 USD.
Những động thái mạnh mẽ có thể tiếp tục diễn ra trong suốt quá trình công bố dữ liệu thị trường lao động quan trọng của Hoa Kỳ trong tuần này, cũng như sự chuẩn bị của thị trường cho các cuộc họp của ngân hàng trung ương vào tuần tới và dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (PCE) của Hoa Kỳ.
Vào thứ Sáu, Chủ tịch FED Jerome Powell đã bác bỏ kỳ vọng cắt giảm lãi suất và nói rằng nếu cần, Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ sẵn sàng hành động. Mặc dù thừa nhận rằng lạm phát đang chậm lại và hoan nghênh kết quả PCE mới nhất song ông vẫn nhấn mạnh rằng còn quá sớm để tuyên bố chiến thắng.
Sau nhận xét của Powell, hợp đồng tương lai trên thị trường tiền tệ định giá theo mức cắt giảm lãi suất 140 điểm cơ bản vào tháng 12/2024. Hợp đồng tương lai gắn liền với hợp đồng tháng 12 dự kiến lãi suất quỹ liên bang (FFR) ở mức 4,105%.
Trong khi đó, lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ đã giảm bớt một số khoản lỗ của tuần trước. Lãi suất trái phiếu chuẩn kỳ hạn 10 năm của Mỹ ở mức 4,288%, tăng 9 điểm cơ bản so với giá mở cửa. Do đó, lãi suất thực của Mỹ, vốn ảnh hưởng lớn đến giá vàng, đã tăng 9 điểm cơ bản, tăng 2,06%.
Báo cáo kinh tế của Hoa Kỳ tiết lộ rằng đơn đặt hàng cho hàng hóa mới sản xuất đã giảm nhiều hơn ước tính trong tháng 10, mức giảm lớn nhất trong 3 năm rưỡi. Ước tính giảm khoảng -2,8%, nhưng đơn đặt hàng tại nhà máy giảm -3,6%, thấp hơn mức tăng 2,3% được điều chỉnh giảm trong tháng 9. Báo cáo cho thấy lĩnh vực sản xuất đang cảm nhận được tác động của lãi suất cao hơn. Chỉ số PMI sản xuất ISM tuần trước không đổi ở mức 46,7, cho thấy nền kinh tế tiếp tục giảm tốc
Bất chấp giọng điệu diều hâu từ Chủ tịch Jerome Powell, trong thứ Sáu, vàng đã tăng mạnh và động lực tiếp tục bùng nổ ngay từ đầu tuần. Vàng vẫn được hỗ trợ bởi hy vọng, không chỉ chu kỳ thắt chặt của FED và các ngân hàng trung ương khác đã kết thúc mà còn bởi kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất. Tuy nhiên, sự sụt giảm hôm nay có thể phản ánh rằng tỷ lệ cược đã đi quá xa về việc cắt giảm lãi suất.
Thị trường vàng tại thời điểm hiện tại dường như phản ánh sự thay đổi trong tâm lý hơn là các nguyên tắc cơ bản cụ thể. Không có chất xúc tác cụ thể nào dẫn đến đợt tăng giá lên 2.150 USD và không có sự kiện cụ thể nào đẩy giá mạnh trở lại mức 2.000 USD. Lợi suất trái phiếu của Mỹ tăng nhưng chỉ ở mức khiêm tốn và đồng Đô la đang mạnh không giải thích được mức độ biến động.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |