Giá vàng hôm nay 27/9/2024: Vàng tăng 40% trong năm qua
Giá vàng hôm nay 27/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 27/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 81,5 triệu đồng/lượng mua vào và 83,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay 27/9/2024. Ảnh P.C |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 81,6-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 27/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 27/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 81,5 | 83,5 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 81,5 | 83,5 | - | - |
Mi Hồng | 83,0 | 83,5 | +300 | - |
PNJ | 81,5 | 83,5 | - | - |
Vietinbank Gold | - | 83,5 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 81,5 | 83,5 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 81,6 | 83,5 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 21/12/2024 09:21 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,400 | 84,400 |
AVPL/SJC HCM | 82,400 | 84,400 |
AVPL/SJC ĐN | 82,400 | 84,400 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 82,800 | 83,500 |
Nguyên liêu 999 - HN | 82,700 | 83,400 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,400 | 84,400 |
2. PNJ - Cập nhật: 22/12/2024 20:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.400 | 84.400 |
TPHCM - SJC | 82.400 | 84.400 |
Hà Nội - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Hà Nội - SJC | 82.400 | 84.400 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Đà Nẵng - SJC | 82.400 | 84.400 |
Miền Tây - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Miền Tây - SJC | 82.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.400 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 | 84.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 | 84.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 | 83.460 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.230 | 77.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 | 63.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 | 57.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 | 54.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 | 51.510 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 | 49.410 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 | 35.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 | 31.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 | 27.940 |
3. AJC - Cập nhật: 20/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,160 | 8,370 |
Trang sức 99.9 | 8,150 | 8,360 |
NL 99.99 | 8,170 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,150 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,250 | 8,380 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,250 | 8,380 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,250 | 8,380 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,180 | 8,380 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,180 | 8,380 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,180 | 8,380 |
Giá vàng thế giới hôm nay 27/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.672,25 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 15,07 USD so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 78,435 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,065triệu đồng/lượng.
Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua. |
Giá vàng hôm nay tăng, có thời điểm trên 2.690 USD đánh dấu sự tăng trưởng liên tục lên mức cao kỷ lục trong năm nay. Đây là mức tăng trưởng +5,48% trong tháng qua và tăng trưởng +40% trong năm qua. Tháng trước giá vàng đã vượt ngưỡng 2.500 USD/ounce.
Việc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ cắt giảm lãi suất vào tuần trước đã làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng không sinh lời.
Kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Hoa Kỳ tiếp tục đã thúc đẩy nhu cầu đối với các tài sản không sinh lời như vàng. Các nhà giao dịch đang định giá khả năng Fed cắt giảm lãi suất 50 bps vào tháng 11 là 62%, theo công cụ FedWatch của CME. Những phát biểu sắp tới của Chủ tịch Fed Jerome Powell dự kiến sẽ làm sáng tỏ phạm vi điều chỉnh lãi suất trong tương lai, điều này sẽ định hướng thêm cho hướng đi của vàng.
Sự bất ổn toàn cầu gia tăng, chẳng hạn như xung đột đang diễn ra giữa Israel và Gaza, cũng làm tăng nhu cầu về vàng như một tài sản trú ẩn an toàn trước lạm phát và bất ổn địa chính trị.
Sự gia tăng đáng kể giá vàng tương lai trong năm qua có thể là do một số yếu tố chính sau:
Căng thẳng địa chính trị: Sự bất ổn địa chính trị gia tăng ở châu Âu, châu Á và Trung Đông trong giai đoạn 2023-2024 đã thúc đẩy các nhà đầu tư hướng đến vàng như một tài sản trú ẩn an toàn, có khả năng chống lại khủng hoảng.
Hoạt động của Ngân hàng Trung ương: Các ngân hàng trung ương, đặc biệt là các quốc gia BRICS+, đã tăng lượng vàng mua vào, giảm sự phụ thuộc vào Kho bạc Hoa Kỳ và đô la, đồng thời tránh các lệnh trừng phạt của phương Tây liên quan đến việc sử dụng đô la và euro.
Lãi suất và đồng USD suy yếu: Dự đoán về việc Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất và đồng đô la Mỹ suy yếu đã khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn, vì lãi suất thấp hơn làm tăng sức hấp dẫn của các tài sản không sinh lãi như vàng..
Mối lo ngại về lạm phát: Lạm phát dai dẳng cũng góp phần làm tăng nhu cầu về vàng như một công cụ phòng ngừa rủi ro
Kế hoạch tiền tệ được bảo đảm bằng vàng của BRICS, được mở rộng cho 10 quốc gia thành viên vào tháng 1 năm ngoái và hiện nắm giữ 30% GDP toàn cầu.
Vàng là một kho lưu trữ giá trị dài hạn và khả năng lưu trữ này được chuẩn hóa trên toàn thế giới. Kim loại màu vàng là một tài sản có giá trị nội tại, có khả năng duy trì sức mua của nó trong nhiều thế kỷ và trên toàn thế giới.
Theo Paul Jouvenet, một nhà tiểu luận và cố vấn về các vấn đề quốc tế, tình hình khó khăn trong nền kinh tế toàn cầu trong bối cảnh áp lực lạm phát liên tục sẽ hỗ trợ giá vàng trong khoảng 2.400 - 2.700 USD/ounce troy vào tháng 12 năm 2024.
This browser does not support the video element.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 81-85 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM |