Giá vàng hôm nay 19/12/2023: Vàng biến động trái chiều
Giá vàng trong nước hôm nay 19/12/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 19/12/2023, giá vàng hôm nay 19 tháng 12 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 73,30 triệu đồng/lượng mua vào và 74,35 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 73,60 – 74,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 73,46 – 74,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 73,60 – 74,52 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 19/12/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 19/12/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 19/12/2023 mới nhất như sau:
Ngày 19/12/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 73,40 | 74,42 | +50 | +50 |
Tập đoàn DOJI | 73,30 | 74,35 | +100 | -50 |
Mi Hồng | 73,60 | 74,30 | +200 | +100 |
PNJ | 73,40 | 74,40 | - | - |
Vietinbank Gold | 73,40 | 74,42 | -100 | -100 |
Bảo Tín Minh Châu | 73,46 | 74,30 | +10 | -50 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 73,60 | 74,52 | +250 | +120 |
1. DOJI - Cập nhật: 08/11/2024 14:31 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,350 ▲2350K | 84,350 ▲1350K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,250 ▲2350K | 84,250 ▲1350K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,000 ▲1000K | 86,000 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 08/11/2024 17:31 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
TPHCM - SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Hà Nội - SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Đà Nẵng - SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Miền Tây - SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.400 ▲900K | 85.200 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.000 ▲1000K | 86.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.300 ▲900K | 84.100 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.220 ▲900K | 84.020 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.360 ▲890K | 83.360 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.640 ▲830K | 77.140 ▲830K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.830 ▲680K | 63.230 ▲680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.940 ▲610K | 57.340 ▲610K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.420 ▲590K | 54.820 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.050 ▲550K | 51.450 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.950 ▲530K | 49.350 ▲530K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.740 ▲380K | 35.140 ▲380K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.290 ▲340K | 31.690 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.500 ▲290K | 27.900 ▲290K |
Giá vàng thế giới hôm nay 19/12/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.026,655 USD/ounce. Giá vàng thế giới hôm nay chênh lệch 7,115 USD/ounce so với giá vàng thế giới ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 58,708 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,692 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng giao dịch với xu hướng nhẹ nhàng, mặc dù giá vàng cao hơn một vài Đô la so với mức đóng cửa ngày thứ Sáu ở mức 2.019 USD/ounce. Nhu cầu đối với Đô la Mỹ vẫn giảm trong bối cảnh lãi suất trái phiếu chính phủ giảm sau quyết định chính sách tiền tệ mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Ngân hàng trung ương gần như đã xác nhận việc kết thúc thắt chặt tiền tệ bằng cách tổ chức cuộc họp thứ ba liên tiếp trong khi bắt đầu chuyển hướng sang cắt giảm lãi suất.
Kết quả là, lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm mạnh, với lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm thấp tới 3,92% sau mức cao kỷ lục 4,99% vào tháng 10. Vào thời điểm hiện tại, lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm ở mức 3,95%, chỉ tăng thêm 2 điểm cơ bản trong ngày, hầu như không đủ để củng cố đồng Đô la Mỹ.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang New York John Williams bác bỏ ý kiến cho rằng FED đã bắt đầu xem xét cắt giảm lãi suất và để ngỏ khả năng thắt chặt tiền tệ hơn nữa nếu cần Sau đó, Raphael Bostic, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành FED Atlanta, đứng về phía đồng nghiệp của mình, đẩy lùi các lựa chọn cắt giảm lãi suất cho đến nửa cuối năm 2024.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn tin tưởng rằng FED sẽ bắt đầu dỡ bỏ các chính sách tiền tệ hạn chế sớm hơn một chút. Các thị trường tương lai đang định giá 67% khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 3.
Dữ liệu từ Khu vực đồng tiền chung châu Âu cho thấy niềm tin kinh doanh của Đức suy giảm so với kỳ vọng về sự cải thiện trong tháng 12, điều này củng cố khả năng suy thoái kinh tế được dự đoán bởi số liệu PMI lạc quan của tuần trước.
Trong khi đó, Phố Wall phớt lờ quan điểm chua chát của các đối tác nước ngoài, càng hạn chế nhu cầu đối với đồng bạc xanh trú ẩn an toàn. Tuy nhiên, sự lạc quan trong phán quyết cũng làm suy yếu nhu cầu đối với kim loại sáng, khiến giá kim loại quý này duy trì trong phạm vi hẹp.
Khi thị trường tài chính bước vào kỳ nghỉ đông, vẫn còn một số dữ liệu liên quan cần chú ý. Trong những ngày tới, Vương quốc Anh và Canada sẽ công bố thông tin cập nhật về lạm phát, trong khi BoJ sẽ công bố quyết định của mình về chính sách tiền tệ.
Cuối cùng vào thứ Sáu, Hoa Kỳ sẽ công bố chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (PCE), thước đo lạm phát yêu thích của FED. Chỉ số giá PCE dự kiến sẽ tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 11, giảm so với mức 3,5% của tháng trước.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Quận 1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |