Giá vàng hôm nay 14/8/2023: Giá vàng 9999, SJC tiếp tục đà tăng hay giảm?
Giá vàng trong nước hôm nay 14/8/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h30 ngày 14/8/2023, giá vàng hôm nay 14 tháng 8 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng hôm nay 14/8/2023: Giá vàng 9999, SJC tiếp tục đà tăng hay giảm? Tuần qua vàng đã trải qua sự biến động mạnh
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 66,80 triệu đồng/lượng mua vào và 67,50 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,90 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,90- 67,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 66,90 – 67,70 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 14/8/2023 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay ngày 14/8/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 14/8/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Ngày 14/8/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 66,80 | 67,50 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 66,80 | 67,50 | - | - |
Mi Hồng | 66,90 | 67,15 | - | - |
PNJ | 66,75 | 67,30 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,90 | 67,52 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,90 | 67,50 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 66,90 | 67,70 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 25/11/2024 14:04 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,600 | 86,600 |
AVPL/SJC HCM | 84,600 | 86,600 |
AVPL/SJC ĐN | 84,600 | 86,600 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,200 | 85,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,100 | 84,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,600 | 86,600 |
2. PNJ - Cập nhật: 26/11/2024 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.500 ▼900K | 84.900 ▼900K |
TPHCM - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Hà Nội - PNJ | 83.500 ▼900K | 84.900 ▼900K |
Hà Nội - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.500 ▼900K | 84.900 ▼900K |
Đà Nẵng - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Miền Tây - PNJ | 83.500 ▼900K | 84.900 ▼900K |
Miền Tây - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.500 ▼900K | 84.900 ▼900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.500 ▼900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.800 ▼1800K | 85.300 ▼1300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.500 ▼900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 ▼900K | 84.200 ▼900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 ▼900K | 84.120 ▼900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 ▼890K | 83.460 ▼890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.730 ▼820K | 77.230 ▼820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 ▼680K | 63.300 ▼680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 ▼610K | 57.410 ▼610K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 ▼590K | 54.880 ▼590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 ▼550K | 51.510 ▼550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 ▼520K | 49.410 ▼520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 ▼370K | 35.180 ▼370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 ▼330K | 31.730 ▼330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 ▼290K | 27.940 ▼290K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/8/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.913,815 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 54,899 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 11,701 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Trong tuần đen tối nhất trong bảy tuần, giá vàng hôm thứ Sáu đã phải đối mặt với áp lực từ đồng đô la mạnh hơn cùng với sự gia tăng của lợi suất trái phiếu. Nhà đầu tư hiện đang tập trung chú ý đến dữ liệu lạm phát mới nhất của Hoa Kỳ, và họ đang chờ đợi thêm dữ liệu kinh tế vào cuối ngày để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình.
Giá vàng giao ngay đã tăng 0,3% lên 1.917,73 USD/ounce vào lúc 10h37 GMT, sau khi đã chạm mức thấp nhất kể từ ngày 7/7 trước đó. Giá vàng kỳ hạn của Mỹ cũng đã tăng 0,1% lên 1.950,20 USD.
Từ đầu tuần cho đến nay, giá vàng đã giảm khoảng 1,2%, đó là do chỉ số đô la Mỹ tiếp tục tăng cùng với lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm gia tăng trong tuần thứ tư liên tiếp. Một số chuyên gia cho rằng người đầu tư đã gia nhập thị trường ở mức giá thấp hơnnkhoảng 1.900 USD/ounce và họ đã thực hiện việc mua. Tuy nhiên, khi giá vàng tăng, họ cũng đã chốt lời bằng cách bán ra.
Dữ liệu vào thứ Năm cho thấy giá tiêu dùng của Hoa Kỳ tăng ở mức vừa phải trong tháng 7, và mức tăng lạm phát cơ bản hàng năm là nhỏ nhất trong gần hai năm. Sự sụt giảm này đã làm tăng hy vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sẽ sớm chấm dứt chu kỳ tăng lãi suất. Tuy nhiên, Chủ tịch và Giám đốc điều hành của Ngân hàng Fed San Francisco, Mary Daly, đã bày tỏ rằng cần có nhiều tiến bộ hơn nữa trước khi bà cảm thấy thoải mái rằng Fed đã thực hiện đủ biện pháp để kiềm chế lạm phát.
Philip Newman, giám đốc điều hành của Metal Focus, cho biết: “Các nhà đầu tư đang tập trung mạnh vào yếu tố kỳ vọng về lãi suất, ngược lại với mức thực tế. Điều này xuất phát từ thông điệp nhất quán của Fed rằng họ không có ý định giảm lãi suất và bất kỳ đợt giảm lãi suất nào đã bị lùi lại tới năm 2024”.
Sự gia tăng của lãi suất thường đi kèm với sự gia tăng của lợi suất trái phiếu và cũng làm tăng chi phí cơ hội cho việc nắm giữ vàng thỏi, trong đó không có lợi suất.
Trong khi đó, giá bạc giao ngay đã tăng 0,1% lên 22,71 USD/ounce và giá bạch kim tăng 0,8% lên 914,12 USD. Tuy nhiên, cả hai kim loại này đều đang trải qua tuần thứ tư liên tiếp thua lỗ. Palladium đã tăng 2% lên 1.312,52 USD, đánh dấu tuần tốt nhất kể từ giữa tháng Sáu.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |