Giá vàng hôm nay 11/2/2024: Vàng thế giới lao dốc kéo dài ngày cuối tuần
Giá vàng trong nước hôm nay 11/2/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 11/2/2024, giá vàng hôm nay 11 tháng 2 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 76,55 triệu đồng/lượng mua vào và 78,85 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 77,30 – 78,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 76,75 – 78,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76,75 – 79,70 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 11/2/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 11/2/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 11/2/2024 mới nhất như sau:
Ngày 11/2/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 76,70 | 78,92 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 76,55 | 78,85 | - | - |
Mi Hồng | 77,30 | 78,30 | - | - |
PNJ | 76,70 | 78,90 | - | - |
Vietinbank Gold | 76,70 | 78,92 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 76,75 | 78,90 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 76,75 | 79,70 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 25/11/2024 14:04 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,600 | 86,600 |
AVPL/SJC HCM | 84,600 | 86,600 |
AVPL/SJC ĐN | 84,600 | 86,600 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,200 | 85,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,100 | 84,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,600 | 86,600 |
2. PNJ - Cập nhật: 26/11/2024 01:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.400 | 85.800 |
TPHCM - SJC | 84.600 | 86.600 |
Hà Nội - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Hà Nội - SJC | 84.600 | 86.600 |
Đà Nẵng - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 | 86.600 |
Miền Tây - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Miền Tây - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.300 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.220 | 85.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.350 | 84.350 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.550 | 78.050 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.580 | 63.980 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.620 | 58.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.070 | 55.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.660 | 52.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.530 | 49.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.150 | 35.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.660 | 32.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.830 | 28.230 |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/2/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.024,360 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 58,860 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 17,84 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng kết thúc tuần giảm khoảng 0,75%, giảm nhẹ xuống dưới mốc 2.025 USD/ounce, bị kéo xuống thấp hơn do lãi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ tăng mạnh trong những ngày gần đây sau một chuỗi dữ liệu kinh tế mạnh mẽ của Hoa Kỳ, bao gồm cả bảng lương phi nông nghiệp tháng 1 báo cáo. Trong bối cảnh, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm được giao dịch dưới 3,9% vào thứ Năm tuần trước, nhưng hiện đã vượt qua 4,15% sau chưa đầy bảy phiên.
Đầu năm nay, triển vọng về vàng thỏi có vẻ tích cực hơn. Tuy nhiên, triển vọng lạc quan đã suy yếu, đặc biệt sau khi các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bắt đầu thống nhất quan điểm rằng cần phải có những bước tiến bổ sung trong việc kiểm soát lạm phát trước khi bắt đầu giảm chi phí đi vay, hiện đang ở mức cao nhất trong hơn hai thập kỷ.
Hướng dẫn của ngân hàng trung ương đã thúc đẩy việc hủy bỏ các đặt cược quá ôn hòa vào con đường chính sách tiền tệ. Các nhà giao dịch hiện chỉ giảm 102 điểm cơ bản của gói nới lỏng cho năm 2024, giảm mạnh so với gần 160 điểm cơ bản dự kiến chỉ vài tuần trước đó. Sự thay đổi về giá cả thị trường đã thúc đẩy đồng Đô la Mỹ trên diện rộng, tạo ra một môi trường không thân thiện cho kim loại quý.
Quan điểm hiện tại của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) là phải chờ thêm một thời gian nữa trước khi dỡ bỏ hạn chế chính sách có thể được xác thực nếu số liệu lạm phát tháng 1, dự kiến công bố vào thứ Ba, cho thấy những tác động hạn chế tới việc ổn định giá cả.
Về mặt ước tính, CPI toàn phần được dự báo sẽ giảm xuống 3,0% so với cùng kỳ từ mức 3,3% trước đó. Chỉ số cốt lõi cũng được cho là đang ở mức vừa phải nhưng theo xu hướng dần dần, chỉ giảm xuống còn 3,8% so với cùng kỳ từ mức 3,9% trong tháng 12.
Nếu tiến trình giảm lạm phát chững lại hoặc tiến triển kém thuận lợi hơn dự đoán, lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ có thể sẽ tăng cao hơn, củng cố sự phục hồi của đồng bạc xanh như đã chứng kiến gần đây. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến kim loại quý, ít nhất là trong thời gian tới.
Ngược lại, nếu số liệu CPI bất ngờ giảm xuống, kịch bản ngược lại có thể xảy ra, đặc biệt nếu mức sai sót là đáng kể. Điều này có thể dẫn đến lợi suất thấp hơn và đồng Đô la Mỹ yếu hơn, thúc đẩy giá vàng trong quá trình này. Bất kể kết quả thế nào, sự biến động sẽ xuất hiện trong tuần tới.
Vàng đã giảm khiêm tốn trong tuần qua, nhưng thiếu xu hướng định hướng mạnh mẽ, khi kim loại này di chuyển lên xuống quanh đường trung bình động đơn giản 50 ngày, một dấu hiệu hợp nhất rõ ràng. Sự thiếu thuyết phục của thị trường khó có thể chấm dứt cho đến khi giá vượt qua ngưỡng kháng cự khoảng 2.065 USD hoặc hỗ trợ gần 2.005 USD.
Về các kết quả có thể xảy ra, một đột phá kháng cự có thể kích hoạt một đợt tăng giá lên tới 2.085 USD và thậm chí có thể là 2.150 USD trong trường hợp sức mạnh được duy trì. Mặt khác, việc phá vỡ mức hỗ trợ có thể thúc đẩy động lực đi xuống, tạo tiền đề cho việc giảm xuống còn 1.990 USD. Về điểm yếu hơn nữa, tâm điểm sẽ là 1.975 USD.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Quận 1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |