Giá vàng hôm nay 1/1/2024: Giá vàng thế giới dự báo tiếp tục tăng mạnh
Giá vàng trong nước hôm nay 1/1/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 1/1/2024, giá vàng hôm nay 1 tháng 1 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 68,00 triệu đồng/lượng mua vào và 74,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 70,50 – 73,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 71,50 – 74,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 71,50 – 74,20 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 1/1/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 1/1/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 1/1/2024 mới nhất như sau:
Ngày 1/1/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 71,00 | 74,02 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 68,00 | 74,00 | - | - |
Mi Hồng | 70,50 | 73,00 | - | - |
PNJ | 70,00 | 73,90 | - | - |
Vietinbank Gold | 73,00 | 76,02 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 71,50 | 74,00 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 71,50 | 74,20 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 05/11/2024 08:35 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC HCM | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 | 89,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 87,400 | 87,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 87,300 | 87,600 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 | 89,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 06/11/2024 05:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 87.400 | 88.500 |
TPHCM - SJC | 87.000 | 89.000 |
Hà Nội - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Hà Nội - SJC | 87.000 | 89.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Đà Nẵng - SJC | 87.000 | 89.000 |
Miền Tây - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Miền Tây - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 87.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 87.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.300 | 88.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.210 | 88.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.320 | 87.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.300 | 80.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.830 | 66.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.660 | 60.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.020 | 57.420 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.490 | 53.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.290 | 51.690 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.400 | 36.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.790 | 33.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.820 | 29.220 |
Giá vàng thế giới hôm nay 1/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.062,970 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,611 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 11,389 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng trong phiên đầu tiên của năm mới đang neo ở mức cao.
Kim loại quý tiếp tục tăng giá mạnh do có sự hỗ trợ từ đồng USD suy yếu kéo dài và Hoa Kỳ giảm lãi suất, tình hình địa chính trị vẫn vô cùng căng thẳng và các ngân hàng trung ương vẫn tiếp tục mua vàng.
Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) cho biết, căng thẳng địa chính trị và xu hướng mua vào của các ngân hàng trung ương là hai trong số nhiều động lực chính, khiến nhu cầu vàng tiếp tục tăng trong năm 2024. Trong báo cáo triển vọng năm 2024, hội đồng dự báo nếu lãi suất giảm 75-100 điểm cơ bản (0,75-1%), giá vàng sẽ tăng 4%.
Các chuyên gia của WGC đã đưa ra 3 kịch bản, tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ tác động trực tiếp đến giá vàng trong năm 2024.
Trong kịch bản đầu tiên, nếu nền kinh tế Mỹ hạ cánh mềm, tránh được suy thoái, sụt giảm GDP và lạm phát đều ở mức nhẹ nhàng, không có khủng hoảng quá lớn thì vàng sẽ được hỗ trợ duy trì ở mức hiện tại. FED có thể cắt giảm lãi suất 2 lần trong năm 2024.
Theo các chuyên gia, mặc dù phần lớn thị trường ủng hộ FED thực hiện một cuộc hạ cánh mềm, tuy nhiên, đây không phải một việc dễ dàng. Trong lịch sử, FED chỉ hạ cánh mềm hai lần sau chín chu kỳ thắt chặt trong năm thập kỷ qua. Bảy quốc gia còn lại kết thúc trong thời kỳ suy thoái. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên: Khi lãi suất duy trì ở mức cao trong một thời gian dài, áp lực sẽ tăng lên trên thị trường tài chính và nền kinh tế nói chung.
Kịch bản thứ 2, kinh tế Mỹ hạ cánh cứng và rơi vào suy thoái. Đây sẽ là môi trường tốt cho vàng. Nhu cầu trú ẩn an toàn vào vàng sẽ nở rộ. FED buộc phải mạnh tay giảm lãi suất để hỗ trợ kinh tế.
Trong kịch bản thứ 3, giả định kinh tế Mỹ tăng trưởng vững chắc, không có bất kỳ dấu hiệu suy thoái nào, vàng sẽ chịu áp lực giảm.
Nhiều người lầm tưởng sức mua của người dân là yếu tố tác động lớn đến giá vàng. Thế nhưng, thực tế ngân hàng trung ương các nước mới được coi là nhà đầu tư vàng lớn nhất.
Căn cứ vào báo cáo xu hướng nhu cầu vàng của Hội đồng Vàng Thế giới quý III/2023 đã công bố cho thấy, các ngân hàng trung ương tiếp tục duy trì tốc độ mua vàng ở mức kỷ lục, đưa nhu cầu vàng toàn cầu trong quý III (không bao gồm thị trường OTC) chạm mức 1.147 tấn, vượt 8% so với trung bình trong 5 năm.
Theo dữ liệu của Hội đồng Vàng Thế giới, Ngân hàng Trung ương các quốc gia như Ba Lan, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Trung Quốc và Ấn Độ là các “ông lớn” trên thị trường vàng.
Giới phân tích cũng cho rằng xung đột tại Trung Đông, bất ổn từ cuộc bầu cử tại các nền kinh tế lớn năm tới, và lực mua của các ngân hàng trung ương, dẫn đầu là Trung Quốc, sẽ kéo nhu cầu trú ẩn năm tới lên cao.
Riêng tại Trung Quốc - thị trường tiêu thụ vàng hàng đầu thế giới, Heraeus Metals nhận định nhu cầu mua vàng trang sức năm nay tại đây đang lên cao. Xu hướng này có thể kéo dài sang năm sau, nhờ các chính sách kích thích của giới chức.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Quận 1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |