Thứ ba 29/04/2025 21:49

Giá vàng chiều nay 19/9: Vàng miếng SJC lao dốc

Giá vàng thế giới hôm nay biến động mạnh sau khi FED công bố giảm lãi suất. Ttrong nước, giá vàng miếng SJC lao dốc, giảm 100.000-200.000 đồng một lượng.

Tại thời điểm khảo sát lúc 14h ngày 19/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng SJC giao dịch ở mức mua vào 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng/lượng.

Giá vàng DOJI giao dịch ở mức mua vào 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng/lượng.

Giá vàng miếng tăng mạnh rồi lao dốc. Ảnh P.C

Giá vàng Phú Quý SJC giao dịch ở mức mua vào 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng/lượng.

Còn tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng mua vào ở mức 79,8 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua. Chênh lệch hai chiều là 2.000.000 đồng.

Giá vàng nhẫn trong nước được niêm yết như sau: Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng nhẫn tròn 77,9 - 79,2 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, đi ngang so với cuối phiên giao dịch ngày 18/9.

Giá vàng nhẫn tròn được Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết 77,98 - 79,18 triệu đồng/lượng. Tập đoàn DOJI, Phú Quý cùng niêm yết giá vàng nhẫn tròn 78 – 79,2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn tròn trơn duy trì mức giá cao kỷ lục trong lịch sử. Đà tăng của giá vàng nhẫn xuất phát từ việc giá vàng thế giới duy trì trên 2.500 USD/ounce. Tính từ đầu năm tới nay, nhà đầu tư nắm giữ vàng nhẫn lãi tới 17 triệu đồng/lượng.

1. DOJI - Cập nhật: 29/04/2025 11:22 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liêu 9999 - HN11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liêu 999 - HN11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.9114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
3. AJC - Cập nhật: 29/04/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.9911,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.911,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.9911,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội11,930 ▲180K 12,130 ▲180K

Rạng sáng 19/9, giá vàng thế giới tăng "phi mã" trong bối cảnh Mỹ cắt giảm lãi suất, đồng USD bị bán tháo, các nhà đầu tư kim loại quý chốt lời.

Tuyên bố của cuộc họp Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho thấy lần đầu tiên kể từ năm 2020, Mỹ giảm lãi suất cơ bản 0,5 điểm %, xuống còn 4,75%-5% khi nền kinh tế Mỹ đã đạt được tiến bộ trong việc hạ nhiệt lạm phát.

FED cho biết, FOMC đã có được niềm tin vững chắc rằng lạm phát đang di chuyển một cách bền vững về mục tiêu 2%.

Thông tin này khiến nhiều chuyên gia phân tích nhận định FED sẽ giảm thêm 0,5 điểm % vào cuối năm 2024, và giảm thêm 1 điểm % vào năm tới.

Giám đốc đầu tư Philip Straehl của công ty Morningstar Wealth nhận định: "Quyết định giảm lãi suất mạnh tay 0,5 điểm % cho thấy FED đã cảm thấy thoải mái về xu hướng giảm của lạm phát. Trọng tâm của FED bây giờ có thể đang dịch chuyển sang tránh gây sức ép đối với tăng trưởng kinh tế, việc xảy ra khi FED giữ lãi suất quá cao quá lâu".

Sau khi FED giảm lãi suất mạnh tay, giới đầu tư đã bán tháo đồng USD làm cho đồng tiền này giảm giá mạnh. Vàng trở nên hấp dẫn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.

Ngay lập tức, giới đầu cơ vàng ồ ạt mua vào khiến giá vàng thế giới rạng sáng nay có lúc tăng "phi mã", chạm ngưỡng 2.600 USD/ounce.

Sau đó, thị trường chứng kiến lực bán chốt lời từ phía các nhà đầu tư khiến giá đảo chiều giảm mạnh gần 37 USD, xuống còn 2.563 USD/ounce lúc 14 giờ ngày 19/9 (giờ Việt Nam).

Ngọc Hưng
Bài viết cùng chủ đề: giá vàng thế giới