Giá vàng chiều nay 1/6/2024: Giá vàng SJC “rớt thê thảm” tuột thẳng xuống mốc 84 triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước chiều nay 1/6/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 14h00 chiều ngày 1/6/2024, file:///chu-de/cap-nhat-gia-vang-hom-nay.topic 1 tháng 6 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Ghi nhận giá vàng SJC được nhà vàng niêm yết tại chiều mua vào 81,00 triệu đồng/lượng và chiều bán ra 84,00 triệu đồng/lượng. Giá vàng giảm 3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 3,5 triệu đồng/lượng bán ra so với phiên giao dịch cùng giờ ngày hôm qua.
Giá vàng 9999 chiều nay được DOJI niêm yết ở mức 80,95 triệu đồng/lượng mua vào và 83,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng giảm 3 triệu đồng/lượng chiều mua và giảm 3,45 triệu đồng/lượng chiều bán.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 81,00 – 83,00 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng giảm 3,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 3,8 triệu đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80,95 – 83,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng giảm 3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 3,4 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 81,10 – 83,90 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng giảm 2,85 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 3,05 triệu đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng miếng chiều nay tiếp đà giảm sốc, tại các thương hiệu vàng ghi nhận mức giảm nhiều nhất ở chiều mua vào là 3,2 triệu đồng/lượng và mức giảm nhiều nhất ở chiều bán ra là 3,8 triệu đồng/lượng, đưa giá vàng lao thẳng xuống mốc 84 triệu đồng/lượng bán ra. Biên độ chênh lệch giá mua và bán đang ở ngưỡng cao dao động từ 3 – 3,5 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng giảm mạnh khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thay đổi cách bình ổn thị trường. Theo đó tính đến thời điểm khảo sát hiện tại vàng miếng SJC đã mất hơn 6 triệu đồng chỉ sau 02 ngày NHNN thông báo thay đổi cách bình ổn giá.
Trước đó cơ quan quản lý đã tổ chức đấu thầu vàng với mục đích tăng cung vàng miếng nhằm giảm sự chênh lệch giá vàng trong nước so với giá vàng thế giới. Với 9 phiên đấu thầu, NHNN đã cung ứng ra thị trường 48.500 lượng vàng miếng SJC (khoảng hơn 1,8 tấn vàng) dẫu vậy giá vàng miếng vẫn không thấy có sự giảm nhiệt.
Do đó, NHNN tiếp tục chuyển sang phương pháp bán vàng trực tiếp cho 4 ngân hàng lớn thương mại Nhà nước gồm: Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank theo mức giá do đơn vị này xác định căn cứ theo giá thế giới và mục tiêu điều hành giảm giá chênh lệch trong nước và quốc tế so với hiện nay.
Về vàng nhẫn tròn trơn 9999 phiên giao dịch hôm nay: Giá vàng nhẫn 9999 tại Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở ngưỡng 74,23 - 75,63 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI niêm yết ở ngưỡng 74,15 - 75,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.261 đồng/USD, tăng 3 đồng/USD. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 25.224 đồng/USD mua vào và 25.474 đồng/USD bán ra.
Giá vàng hôm nay ngày 1/6/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 1/6/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 16:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC HCM | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,300 ▲600K | 85,700 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,200 ▲600K | 85,600 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
2. PNJ - Cập nhật: 22/11/2024 18:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
TPHCM - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Hà Nội - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Miền Tây - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.100 ▲600K | 85.900 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.010 ▲590K | 85.810 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.140 ▲590K | 85.140 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.280 ▲540K | 78.780 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.180 ▲450K | 64.580 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.160 ▲410K | 58.560 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.590 ▲390K | 55.990 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.150 ▲370K | 52.550 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.000 ▲350K | 50.400 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.480 ▲240K | 35.880 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.960 ▲220K | 32.360 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.100 ▲200K | 28.500 ▲200K |
Giá vàng thế giới chiều nay 1/6/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 14h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.329,15 USD/ounce. Giá vàng chiều nay giảm 13,36 USD/ounce so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 70,548 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,452 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng thế giới giao ngay đứng ngưỡng 2.329,15 USD/ounce, so với phiên cùng giờ ngày hôm qua đã giảm hơn 13 USD/ounce.
Kim loại quý màu vàng sụt giảm khi đón nhận báo cáo chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) – dữ liệu được thị trường trông chờ nhất trong tuần giao dịch này. Theo báo cáo từ Bộ Thương mại Mỹ cho thấy chỉ số giá tiêu dùng cá nhân lõi (PCE lõi) - không bao gồm thực phẩm và năng lượng - tháng 4 tăng 0,2% so với tháng 3, đúng như dự báo của các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Dow Jones.
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số này tăng 2,8%, nhỉnh hơn dự báo là 2,7%. Nếu tính cả giá thực phẩm và năng lượng, PCE tổng thể tăng 2,7% so với cùng kỳ và 0,3% so với tháng trước, đều khớp với dự báo của các nhà kinh tế.
Bên cạnh PCE, Bộ Thương mại Mỹ còn công bố dữ liệu về thu nhập và chi tiêu. Thu nhập cá nhân tăng 0,3% trong tháng 4, khớp với ước tính, trong khi chi tiêu chỉ tăng 0,2%, thấp hơn dự báo và mức tăng 0,7% của tháng 3. Chỉ số PCE tăng thấp sẽ giúp Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) có thể xem xét sớm hạ lãi suất.
Công cụ FedWatch của CME hiện chỉ ra xác suất 50,5% FED cắt giảm lãi suất vào tháng 9, với 45,1% khả năng giảm 25 điểm cơ bản và 5,4% khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản. Các quan chức FED gần đây đưa ra quan điểm cứng rắn về lộ trình lâu dài hơn để đạt được mục tiêu lạm phát 2%.
Mặc dù lạm phát tăng phù hợp với kỳ vọng làm gia tăng khả năng rằng FED sẽ hạ lãi suất trong năm nay song vàng vẫn tiếp tục giảm.
Dự báo giá vàng
Nhà giao dịch kim loại độc lập Tai Wong nhận định, sự rút lui của vàng sau mức tăng khiêm tốn có được sau báo cáo PCE cho thấy sự cạn kiệt trong ngắn hạn của kim loại quý này sau đợt phục hồi đáng chú ý trong năm nay.
Ông Bart Melek - Trưởng bộ phận lược hàng hóa tại TD Securities cho biết, giá vàng chưa thể tăng vọt do phụ thuộc vào động thái của FED và các dữ liệu kinh tế trong thời gian tới.
Kim loại quý đang bị đè nặng bởi lập trường lãi suất tích cực của FED, nhưng một số chuyên gia vẫn tỏ ra lạc quan với giá vàng trong trung và dài hạn.
Theo chuyên gia thị trường vàng Matt Simpson, giá vàng có thể giao dịch trong phạm vi 2.280-2.300 USD/ounce, nếu số liệu kinh tế của Mỹ tiếp tục khả quan.