Giá thép hôm nay ngày 20/12/2023: Tăng 22 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay: Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 22 nhân dân tệ lên mức 3.883 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 ngày 19/12 (theo giờ Việt Nam).
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục giảm vào hôm thứ Hai (18/12), do một số nhà đầu tư hủy bỏ vị thế mua trong bối cảnh số liệu liên tục yếu và hy vọng giảm bớt các biện pháp kích thích tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.
Quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã phục hồi một số khoản lỗ trước đó trước khi chốt phiên với giá thấp hơn 1,59% là 928 nhân dân tệ/tấn (130,15 USD/tấn), thấp nhất kể từ ngày 7/12, chạm mức thấp nhất kể từ ngày 8/11 là 915 nhân dân tệ/tấn.
Thị trường thép nội địa không thay đổi giá bán 4 ngày liên tiếp |
Giá quặng sắt SZZFF4 chuẩn giao tháng 1 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 0,81% xuống 132,8 USD/tấn, thấp nhất kể từ ngày 13/12.
Dữ liệu chính thức cho thấy hôm 15/12, giá nhà mới của Trung Quốc đã giảm tháng thứ 5 liên tiếp trong tháng 11, trong khi đầu tư bất động sản từ tháng 1 đến tháng 11 giảm 9,4% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi giảm 9,3% trong khoảng tháng 1 đến tháng 10.
Nhập khẩu sắt thép tăng trở lại
Theo dữ liệu của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép trong tháng 11/2023 đã tăng trở lại và đạt mức cao nhất trong hơn 6 năm qua, với hơn 1,5 triệu tấn, tăng 17,4% so với tháng 10/2023 và tăng 55,8% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch đạt hơn 1,06 tỷ USD, tăng 10,8% so với tháng 10/2023 và tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 11 tháng năm 2023, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam đạt 12,11 triệu tấn, tăng 12,8% nhưng kim ngạch đạt gần 9,55 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2022.
Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 72% tỷ trọng trong tháng 11/2023, đạt gần 1,08 triệu tấn, tăng 25,6% so với tháng 10/2023 và tăng tới 184,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 11 tháng năm 2023, nhập khẩu thép từ Trung Quốc chiếm hơn 61% tỷ trọng, đạt gần 7,44 triệu tấn, tăng 58,8% so với cùng kỳ năm 2022; Nhật Bản đạt 1,79 triệu tấn, tăng 4,7%; Hàn Quốc đạt 1,01 triệu tấn, giảm 14%; Đài Loan (Trung Quốc) đạt hơn 674 nghìn tấn, giảm 37,8%...
Giá thép thị trường trong nước ổn định
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định, các nhà máy trong nước đối mặt nhiều khó khăn do giá tồn kho cao, giá bán thấp và các chi phí tài chính. Việc cạnh tranh về giá bán, thị phần, thị trường của các nhà máy ngày càng trở nên khốc liệt để duy trì có thể hoạt động.
Giá bán thép tăng được thúc đẩy bởi giá nguyên liệu (quặng, than coke, phế liệu thép, giá điện) và trượt giá USD/VND. Nhà máy phải điều chỉnh tăng giá nhằm bù lại một phần giá tăng nguyên vật liệu, mặc dù nhu cầu vẫn ở mức thấp.
Trong thời gian tới, VSA cho rằng giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ, khoảng 100.000 - 150.000 đồng/tấn cho từng kỳ nâng giá.
Ghi nhận mới nhất vào ngày 20/12, thị trường trong nước đang giao dịch thép cuộn CB240 và thép D10 CB300 với giá ổn định. Hiện thị trường trong nước giá các mặt hàng thép cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 tăng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 tăng 290 đồng, lên mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg - tăng 180 đồng.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tăng 50 đồng lên mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng, hiện có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg - tăng 260 đồng.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg - tăng 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - tăng 210 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg - tăng 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg - tăng 360 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg - tăng 160 đồng; thép cuộn CB240 tăng 160 đồng, lên mức 13.950 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg - tăng 200 đồng.
Thép Pomina tăng giá, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.
Thông tin chỉ mang tính tham khảo!