Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/11: Gạo nguyên liệu trắng thơm dẻo nhích, nông dân chào bán lúa giá cao Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/11: Gạo thơm chào giá cao, giao dịch lai rai |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động nhiều với cả lúa và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục đi ngang. Ảnh: Mai Hương |
Trong đó với mặt hàng gạo, ghi nhận trong tuần qua, giá gạo tăng nhẹ vào đầu tuần và liên tục giảm nhẹ vào cuối tuần, mức giảm tổng cộng từ 50-200 đồng/kg, tùy loại. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 Hè thu tăng 50 đồng lên mức 10.300-10.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 bình ổn 12.300 -12.500 đồng/kg.
Với phụ phẩm, trong tuần này đã có sự điều chỉnh giảm mạnh từ 300 - 350 đồng/kg với cám khô. Theo đó các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.050 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 đi ngang ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; riêng giá cám khô dao động ở mức 6.000 - 6.100 đồng/kg.
Tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nguồn gạo về ít, giá tương đối ổn định, kho mua chậm, giá gạo thơm nhích tiếp và giá các loại gạo khác ổn định.
Tại các chợ lẻ giá gạo tiếp đà đi ngang khi giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Tượng tự, với mặt hàng lúa, trong tuần không có sự điều chỉnh nhiều, giá tăng nhẹ từ 100-200 đồng/kg. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 50404 giá ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 380 dao động ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 8.400 - 8.600 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay nguồn lúa thu hoạch rải rác, nhu cầu hỏi mua các loại lúa tương đối khá, do nguồn lúa chưa cọc không còn nhiều; đồng thời, giá lúa thơm vẫn neo cao.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 423 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 518 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn.
Theo số liệu mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổng khối lượng gạo xuất khẩu 10 tháng năm 2024 đạt gần 7,8 triệu tấn với kim ngạch 4,86 tỷ USD, tăng 10,2% về khối lượng và tăng 23,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng đạt trên 626 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm trên 45%. Tính đến hết tháng 10/2024, Philippines nhập khẩu 2,91 tấn gạo từ Việt Nam, chiếm hơn 79% trong tổng số 3,68 triệu tấn gạo nhập khẩu của Philippines. Thị trường lớn tiếp theo là Indonesia và Malaysia. Trong nhóm 15 thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức tăng 2,3 lần.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 17/11/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.200 - 8.400 | - |
OM 18 | Kg | 8.400 - 8.600 | - |
IR 504 | Kg | 7.400 - 7.500 | - |
OM 5451 | Kg | 7.500 - 7.600 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.400 - 8.600 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
OM 380 | Kg | 6.800 - 7.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.300 - 10.500 | - |
Gạo TP 504 | Kg | 12.300 - 12.500 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.