Giá heo hơi hôm nay ngày 24/2/2024: Đi ngang trên diện rộng
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 24/2/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 24/2/2024 đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 24/2/2024: Đi ngang trên diện rộng |
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 56.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Yên Bái, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Tuyên Quang.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay 24/2/2024 đi ngang trên diện rộng |
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 55.000 – 58.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng, Bình Thuận.
Mức giá thấp nhất khu vực 55.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Đắk Lắk.
Các địa phương gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Định, Ninh Thuận cùng ghi nhận mức 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay 24/2/2024 không ghi nhận biến động mới |
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 24/2/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 54.000 - 58.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai, Vũng Tàu.
Mức giá thấp nhất khu vực 54.000 đồng/kg được ghi nhận tại Kiên Giang, Cà Mau, Trà Vinh.
Các địa phương còn lại, giá heo hơi hôm nay dao động quanh mức 55.000 – 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 24/2/2024 lặng sóng |
Mức giá heo hơi cao nhất và thấp nhất khu vực ngày 24/2/2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 535.349 tấn lúa mì, tương đương 156,37 triệu USD, giá trung bình 292 USD/tấn, giảm 23,6% về lượng, giảm 20,4% về kim ngạch nhưng tăng 4,2% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng mạnh 126,4% về khối lượng, tăng 80,7% về kim ngạch nhưng giảm 20,2% về giá.
Australia vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp lúa mì cho Việt Nam, chiếm 40,3% trong tổng lượng và chiếm 44,4% trong tổng kim ngạch lúa mì nhập khẩu của cả nước, đạt 215.823 tấn, tương đương gần 69,39 triệu USD, giá trung bình 321,5 USD/tấn, tăng 144,6% về lượng, tăng mạnh 137,9% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 2,8% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng 91,2% về lượng, tăng 69% về kim ngạch nhưng giảm 11,6% về giá.
Tiếp sau đó là thị trường Brazil chiếm trên 26% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, đạt 139.621 tấn, tương đương gần 36,06 triệu USD, giá trung bình 258,3 USD/tấn, tăng mạnh 28.106% về lượng và tăng 28.536% về kim ngạch và tăng nhẹ 1,5% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng 26,7% về lượng nhưng giảm 9% về kim ngạch và giảm 28,2% về giá.
Thị trường Ukraine đứng thứ 3 đạt 92.731 tấn, tương đương 24,44 triệu USD, giá 263,6 USD/tấn, giảm 69% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 12/2023 nhưng tăng nhẹ 0,2% về giá; trong tháng 1/2023 Việt Nam không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Đáng chú ý nhập khẩu từ thị trường Mỹ chỉ chiếm 9% trong tổng lượng và chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch, đạt 48.397 tấn, tương đương trên 16,18 triệu USD, giá trung bình 334,3 USD/tấn, nhưng tăng mạnh 2.135% về lượng và tăng 2.102% về kim ngạch so với tháng 12/2023.