Cập nhật giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 9999, giá vàng nhẫn hôm nay 15/9
Tính đến thời điểm khảo sát lúc 8 giờ ngày 15/9, giá vàng miếng tại một số công ty được niêm yết như sau:
Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào ở mức 78,5 triệu đồng/lượng; giá bán là 80,5 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, giá vàng tại Tập đoàn DOJI đang được niêm yết giá mua - bán ở mức 78,5 - 80,5 triệu đồng/lượng. Khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán vàng DOJI hiện ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn hôm nay 15/9. Ảnh minh hoạ |
Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết lần lượt ở mức 77,8 triệu đồng/lượng mua vào và 79,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và bán. DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh điều chỉnh tăng 400.000 đồng giá mua và 450.000 đồng giá bán lên lần lượt 77,9 triệu đồng/lượng mua vào và 79,1 triệu đồng/lượng bán ra. Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 77,95 triệu đồng/lượng và 79,1 triệu đồng/lượng, tăng 450.000 đồng ở cả 2 chiều.
Giá nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mốc 77,88 triệu đồng/lượng mua vào và 79,08 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng chiều mua và 450.000 đồng chiều bán so với rạng sáng qua. Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn mức 77,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 79,1 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng giá mua và 450.000 đồng giá bán.
1. DOJI - Cập nhật: 23/11/2024 08:36 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,500 ▲200K | 85,800 ▲100K |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,400 ▲200K | 85,700 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 23/11/2024 19:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.500 ▲300K | 86.800 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.400 ▲300K | 86.200 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.310 ▲300K | 86.110 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.440 ▲300K | 85.440 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.560 ▲280K | 79.060 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.400 ▲220K | 64.800 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.370 ▲210K | 58.770 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.780 ▲190K | 56.180 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.330 ▲180K | 52.730 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.180 ▲180K | 50.580 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.610 ▲130K | 36.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.080 ▲120K | 32.480 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.200 ▲100K | 28.600 ▲100K |
3. AJC - Cập nhật: 23/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,470 ▲50K | 8,670 ▲30K |
Trang sức 99.9 | 8,460 ▲50K | 8,660 ▲30K |
NL 99.99 | 8,490 ▲30K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,460 ▲50K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,560 ▲50K | 8,680 ▲30K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,560 ▲50K | 8,680 ▲30K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,560 ▲50K | 8,680 ▲30K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,530 ▲10K | 8,700 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,530 ▲10K | 8,700 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,530 ▲10K | 8,700 |
Cập nhật giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 9999, giá vàng nhẫn hôm nay 15/9 |
Ngân hàng UOB dự báo, do lo ngại về tình hình thương mại toàn cầu và các biện pháp trừng phạt, các ngân hàng trung ương ở các thị trường mới nổi và châu Á sẽ tăng cường đầu tư vào vàng.
Theo các chuyên gia UOB, nhu cầu vàng có thể tăng, đẩy giá lên 2.700 USD/ounce vào giữa năm 2025 và có khả năng tiếp tục tăng lên 3.000 USD/ounce trong dài hạn.
Sự tăng giá của vàng trên thị trường quốc tế có thể làm tăng giá vàng trong nước, với dự đoán có thể lên tới 90 triệu đồng/lượng.
Hiện tại, giá vàng thế giới đang cao, có thể sẽ có những điều chỉnh giảm do áp lực bán ra. Nhà đầu tư cần cẩn trọng và hiểu biết về thị trường khi tham gia.