Ung thư (UT) dạ dày cho đến nay vẫn là một UT phổ biến trên thế giới. Mỗi năm theo công bố của tổ chức ghi nhận UT toàn cầu (IARC) có khoảng 870.000 người mới mắc, 650.000 người chết do căn bệnh này. Ung thư dạ dày có tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam, thứ 4 ở nữ. Tuy nhiên tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống nhanh trong một vài thập kỷ vừa qua do những hiểu biết về cơ chế sinh bệnh có liên quan đến H. pylori, chế độ ăn và một số yếu tố môi trường, tỷ lệ mắc UT dạ dày cũng khác nhau theo khu vực địa lý, mắc cao ở Đông Á, Nam Mỹ và Đông Âu, tỷ lệ mắc thấp ở Bắc Mỹ, Bắc Âu và phần lớn các nước ở châu Phi và Đông Nam Á.
Ở Việt Nam UT dạ dày đứng vị trí thứ 3 ở cả 2 giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 21,8 ở nam, 10,0 ở nữ. Tỷ lệ mắc UT dạ dày thay đổi theo địa lý. Theo ghi nhận UT của Bệnh viện K từ năm 1997 đến nay, UT dạ dày ở Hà Nội luôn đứng hàng thứ 2 sau UT phổi, còn ở Hải Phòng, Huế, Cần Thơ đứng hàng thứ 3 sau UT phổi, gan.
Một số nguyên nhân cơ bản có thể dẫn đến ung thư dạ dày:
Tổn thương tiền ung thư
Viêm dạ dày mạn tính kéo dài sẽ dẫn đến viêm teo mạn tính niêm mạc dạ dày, tiếp theo là các biến đổi dị sản của tế bào, tiếp đến là các biến đổi loạn sản tế bào qua từng mức nhẹ, vừa đến nặng và biến đổi cuối cùng dẫn đến là UT.
Yếu tố môi trường
Quan sát cho thấy những người di cư từ các vùng, nước có tỷ lệ mắc UT dạ dày cao đến vùng, nước có tỷ lệ mắc UT dạ dày thấp, thì nguy cơ mắc UT dạ dày của nhóm dân cư này cũng giảm xuống. Kết quả này cho thấy vai trò rõ ràng của yếu tố môi trường liên quan đến nguyên nhân gây UT dạ dày.
Tập quán sống
Các vùng địa lý khác nhau có tỷ lệ ung thư dạ dày khác nhau và các dân tộc khác nhau ở cùng một vùng địa lý cũng có tỷ lệ khác nhau cho nên tập quán sống có lẽ đóng vai trò quan trọng như chế độ ăn uống. Yếu tố nguy cơ tăng lên được nhiều nghiên cứu chỉ ra khi ăn các loại thức ăn có chứa Nitrates và Nitrites như thịt hun khói, thịt cá ướp muối, cũng như rau, dưa muối… Trái lại khi ăn nhiều rau hoa quả tươi giàu vitamin A, C hình như tỷ lệ UT dạ dày thấp hơn. Cứ nghĩ uống rượu làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày nhưng một số nghiên cứu lại thấy không rõ ràng. Trong khi thuốc lá làm tăng đáng kể tỷ lệ này, đặc biệt UT dạ dày phần tâm – phình – vị.
Nhiễm vi khuẩn
Vi rút Epstein-Barr có vai trò đặc biệt trong ung thư vòm, tuy nhiên một nghiên cứu tại Hàn Quốc cho thấy vi rút Epstein-Barr có trong tế bào của 13% các bệnh nhân ung thư dạ dày và một số hình thái tế bào ở dạ dày giống với các tế bào UT vòm, trái lại không tìm thấy vi rút Epstein-Barr trong các tế bào của các tổn thương loét lành tính, hoặc các tổ chức bình thường. Người ta ước tính có khoảng 5-10% UT dạ dày có liên quan đến vi rút Epstein-Barr trên toàn thế giới. Đây có thể là nguyên nhân gây ung thư dạ dày.
Helicobacter pylori, nhiều giả thuyết cho rằng Helicobacter pylori là nguyên nhân UT dạ dày đặc biệt là UT 1/3 dưới. Helicobacter pylori gây nên viêm niêm mạc dạ dày mạn tính nhất là viêm mạn teo đét (Chronic Atrophic gastritis) được coi là thay đổi tiền UT (Procursor lesions for cancers). Gần đây nguời ta còn cho rằng Helicobacter pylori có một týp nào đó có thể gây những biến đổi hóa học của một số loại thức ăn có nguy cơ UT cao thành các chất hóa học làm tổn thương DNA của tế bào niêm mạc dạ dày.
Tình trạng kinh tế xã hội
Những người ở mức kinh tế xã hội thấp có tỷ lệ mắc UT dạ dày vùng thân vị cao gấp 2 lần trong cộng đồng dân cư. Ngược lại những cư dân có mức kinh tế xã hội cao lại có tỷ lệ mắc cao hơn UT dạ dày vùng tâm vị.
Chỉ số BMI (Body Mass Index)
Những người béo phì dễ bị UT hơn người bình thường nhất là UT phần tâm vị. Gần một nửa số bệnh nhân UT tâm vị liên quan đến thuốc lá và béo phì.
Phẫu thuật dạ dày
Tiền sử phẫu thuật cũng là yếu tố nguyên nhân tăng mắc ung thư dạ dày, thời điểm phát triển UT cao nhất khoảng 15-20 năm sau phẫu thuật, loại phẫu thuật liên quan đến nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn như phẫu thuật Billroth II cao hơn Billroth I.
* Tuổi và giới
Tuổi và giới được ghi nhận là những yếu tố nguy cơ quan trọng. Nam giới có tỷ lệ gấp đôi nữ giới ở mọi thống kê của Việt Nam (Bệnh viện K) cũng như của Nhật Bản và Mỹ. Tuổi từ 50 trở lên càng nhiều tuổi, khả năng UT dạ dày càng cao. Ở Mỹ phần lớn ung thư dạ dày phát hiện ở tuổi 60, 70 và 80.
Yếu tố nội sinh: Nhóm máu
Một số báo cáo cho thấy người có nhóm máu A hay bị ung thư dạ dày hơn các nhóm máu O, B, AB, trong các bệnh nhân UT dạ dày có khoảng 20% bệnh nhân có nhóm máu A.
Yếu tố di truyền
Gen di truyền viêm teo dạ dày mạn tính có thể truyền từ mẹ sang con chiếm 48%, ngoài ra ung thư dạ dày còn liên quan đến một số hội chứng di truyền như bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp, bệnh đa polyp tuyến, hội chứng Peutz Jeghers.
Gần đây người ta phát hiện sự đột biến di truyền của E-cadherin gene (CDH1), xảy ra trong tế bào sinh dục có liên quan đến ung thư dạ dày di truyền, sự thay đổi gen CDH1 được tìm thấy 50% ở các bệnh nhân ung thư dạ dày, khi gen này bị đột biến nó mất khả năng kiểm soát tế bào, điều này cho thấy E-cadherin gene (CDH1) là một gen ức chế sự phát sinh và phát triển của tế bào ung thư dạ dày.