Giá lúa gạo hôm nay ngày 7/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang.
Ghi nhận tại thị trường lúa gạo hôm nay, nông dân tiếp tục chào giá tăng với lúa Đông Xuân. Nhu cầu mua lúa nhiều từ thương lái và doanh nghiệp.
Trong tuần qua, giá lúa có xu hướng giảm nhẹ vào giữa tuần và tăng trở lại vào cuối tuần. Với lúa Đông Xuân, nông dân tiếp tục chào giá cao, trong khi nhu cầu mua của các thương lái, doanh nghiệp chưa nhiều khiến thị trường giao dịch chậm.
Trên thị trường gạo, nguồn gạo ít. Nhu cầu mua từ các kho tăng khá, song chủ yếu là kho gạo chợ. Giá gạo thơm và gạo dẻo OM5451 đẹp cao. Trong tuần qua, giá gạo các loại có xu hướng tăng với các loại gạo chợ do nhu cầu làm hàng Tết tăng cao.
Tuy nhiên, theo các doanh nghiệp kinh doanh gạo, sức mua thị trường mùa Tết năm nay khá yếu. Do đó, doanh nghiệp không dám tăng giá hoặc chỉ tăng rất ít để giữ thị trường. Với biên độ lợi nhuận rất mỏng, thậm chí lỗ nên các doanh nghiệp kinh doanh gạo thương hiệu cắt hết các chương trình khuyến mãi, vì thế dự báo sản lượng mùa Tết không đạt như mọi năm.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Cụ thể với mặt hàng lúa, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 ở mức 8.900 – 9.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo không có biến động. Tại các kho gạo chợ ở An Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp giá đi ngang so với hôm qua. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.400 - 14.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 14.100 - 14.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 13.150 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 13.000 – 13.100 đồng/kg.
Trong khi đó, tại kho xuất khẩu gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.
Trên các chợ lẻ, giá gạo các loại hầu như không có biến động. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 - 19.500 đồng/kg; gạo sóc thái 28.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 653 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 633 USD/tấn.
Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho biết, nguồn cung vẫn ở mức thấp và dự đoán nhu cầu đối với gạo Việt Nam sẽ mạnh trong năm nay, đặc biệt là từ Philippines và Trung Quốc.
Trên thị trường gạo châu Á, cuối tuần này, giá gạo đồ 5% tấm được giao dịch ở mức 510 - 517 USD/tấn, mức cao nhất kể từ cuối tháng 10/2023, so với mức 508 - 515 USD/tấn của tuần trước.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 7/1/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
OM 18 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
IR 504 | Kg | 8.900 – 9.100 | - |
OM 5451 | Kg | 9.500 - 9.700 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.500 - 9.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.350 - 13.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.600 - 15.700 | - |
Tấm khô OM 5451 | Kg | 11.600 - 11.800 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.