Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng.
Theo đó, tại An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 23/8, giá lúa IR 504 ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; OM 5451 duy trì quanh mốc 7.750 – 8.000 đồng/kg; giá lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 7.800 – 8.200 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 15.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 và lúa Nhật ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, giá không có biến động. Theo đó, nếp Long An (tươi) ở mức 7.200 - 7.500 đồng/kg; nếp An Giang tươi 6.300 - 6.400 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục điều chỉnh tăng 100 – 150 đồng/kg. Theo đó, giá gạo nguyên liệu tăng 150 đồng/kg lên mức 12.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm cũng tăng 100 đồng/kg, lên mức 14.500 - 14.600 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mốc 12.000 đồng/kg; trong khi đó giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.600 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ít, các bến vắng gạo, các kho khó mua. Giá gạo xô tăng nhẹ, trong khi gạo trắng bình ổn. Giao dịch gạo chợ chậm lại, giá cao. Tại Sa Đéc, Đồng Tháp, giá gạo nguyên liệu OM 5451, OM 18, Đài Thơm 8 đều có xu hướng tăng với gạo nguyên liệu.
Giá lúa gạo hôm nay điều chỉnh tăng với gạo |
Nhìn chung giá lúa Hè Thu tiếp tục neo cao, lúa đa phần đã được cọc trước. Giao dịch phần nhiều là lúa sang bán lại. Đối với lúa Thu đông, nông dân chào bán giá nhích nhẹ.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, chốt phiên giao dịch ngày 22/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ vững vị trí cao nhất thế giới. Theo đó, giá gạo 5% tấm ở mức 638 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 623 USD/tấn.
Ông Nguyễn Văn Đôn, Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng (tỉnh Tiền Giang), cho hay: Xuất khẩu gạo đầu tháng 8 chủ yếu là doanh nghiệp trả nợ đơn hàng cũ, giá cũ.
"Thông thường, vụ Hè thu lúa gạo giá thấp nên các doanh nghiệp ký giá bán thấp. Bất ngờ Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo nên giá lên chóng mặt khiến nhiều doanh nghiệp phải hoãn, thậm chí hủy giao hàng vì không mua được hàng giá cũ. Trong đợt tăng giá gạo này, chỉ một số ít doanh nghiệp có tiềm lực, có gạo trong kho hưởng lợi, còn lại phải chịu lỗ vì mua giá cao để thực hiện những đơn hàng đã ký trước đó với giá thấp", ông Đôn phân tích.
Cũng theo ông Đôn, doanh nghiệp đang xuất khẩu một số loại gạo thơm với đơn giá 690 - 700 USD/tấn (cao hơn 1 tháng trước 120 USD/tấn), còn lại rất thận trọng trong từng đơn hàng, không dám ký hợp đồng lớn, giao xa vì lo ngại rủi ro.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 23/8/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.800 – 8.000 | - |
OM 18 | Kg | 7.800 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.750 - 7.900 | - |
OM 5451 | Kg | 7.750 – 8.000 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.800 - 8.200 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.500 | + 150 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.600 | + 100 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 12.000 | + 100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tuỳ theo từng địa phương.