Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 ở mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mốc 8.000 - 8.300 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì ở mức 8.500- 8.800 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Trong tuần qua, giá nhiều loại lúa tại các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh tăng. Có loại lúa tăng tới 500 đồng/kg. Hiện một số địa phương đang bắt đầu thu hoạch lúa Thu Đông với lượng ít, nguồn cung giảm khiến giá lúa neo cao.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Theo đó, tại kho xuất khẩu, giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 13.000 - 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.200 - 13.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng dao động quanh mức 13.450 - 13.550 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 15.100 - 15.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay không có biến động |
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang, Đồng Tháp hôm nay tiếp đà đi ngang so với hôm qua. Theo đó, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.900 - 14.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.600 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.000 - 13.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 duy trì ở mức 13.100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay tiếp tục điều chỉnh tăng với tấm, trong khi giữ ổn định với cám khô. Hiện giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.700 - 12.800 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, nguồn gạo Thu Đông ít, giao dịch mua bán chậm. Các kho, nhà máy chào giá bán cao. Trong tuần qua, giá gạo nguyên liệu tại kho xuất khẩu cũng tăng từ 500 - 700 đồng/kg. Trong khi tại các kho gạo chợ, giá gạo tăng gần 1.000 đồng/kg. Giá gạo tăng cao khiến nhiều đại lý, cửa hàng gạo không dám nhập hàng, chỉ bán cầm chừng.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 643 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 628 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu tăng mạnh 20 USD/tấn. Việc tăng giá gạo trở lại được lý giải, ngoài các yếu tố như nhu cầu của thị trường toàn cầu cao và căng thẳng ở Trung Đông, giá gạo của Việt Nam tăng trong tuần này do vụ thu hoạch Hè Thu đã kết thúc, trong khi đó vụ Thu Đông chưa thu hoạch rộ. Bên cạnh đó, năng suất vụ Thu Đông cũng sụt giảm so với vụ Thu Đông năm 2022.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 22/10/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.200 - 8.400 | - |
OM 18 | Kg | 8.100 - 8.300 | - |
IR 504 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 5451 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.500 - 8.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.000 – 13.050 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.100 – 15.200 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 12.600 - 12.700 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.100 - 7.250 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương