Giá lúa gạo hôm nay ngày 21/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng.
Tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 ở mức 8.200 – 8.400 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mốc 8.000 – 8.300 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì ở mức 8.500 – 8.800 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay cũng không có biến động do vào phiên cuối tuần.
Theo đó, tại kho xuất khẩu, giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 13.000 – 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.200 - 13.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng dao động quanh mức 13.450 - 13.550 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 15.100 – 15.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay chững lại và đi ngang |
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang, Đồng Tháp hôm nay cũng đi ngang so với hôm qua. Theo đó, tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.900 – 14.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.600 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 13.000 - 13.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 duy trì ở mức 13.100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay tiếp tục điều chỉnh tăng với tấm, trong khi giữ ổn định với cám khô. Hiện giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.700 - 12.800 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, giá lúa neo ở mức cao. Thị trường lúa Thu Đông trầm lắng, giao dịch chậm.
Trên thị trường gạo, nguồn gạo Thu Đông ít, giao dịch mua bán chậm. Các kho, nhà máy chào giá bán cao.
Trong tuần qua, giá lúa gạo các loại bật tăng mạnh so với tuần trước. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, bình quân giá lúa thường tại ruộng đạt mức 8.300 đồng/kg, tăng gần 200 đồng/kg so với tuần trước. Bình quân giá lúa thường tại kho đạt gần 9.500 đồng/kg, tăng 125 đồng/kg so với tuần trước.
Với các loại gạo điều chỉnh tăng gần 400 – 600 đồng/kg. Cụ thể, gạo xát trắng loại 1 tăng 575 đồng/kg lên mức 15.300 đồng/kg; gạo 5% tấm tăng 500 đồng/kg lên 15.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 15% tấm ở mức 14.800 đồng/kg, tăng 400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 25% tấm ở mức 14.500, tăng 400 đồng/kg. Riêng gạo lứt loại 1 tăng hơn 600 đồng/kg lên mức 13.200 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục điều chỉnh tăng mạnh 10 USD/tấn. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 20/10, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 643 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 628 USD/tấn.
Do lội ngược chiều so với các đối thủ nên gạo Việt vượt xa giá gạo của Thái Lan và Pakistan. Cụ thể, gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam cao hơn hàng cùng loại của Thái Lan 73 USD/tấn, hơn hàng Pakistan 80 USD/tấn; gạo 25% tấm của nước ta cũng cao hơn các đối thủ lần lượt là 104 USD/tấn và 145 USD/tấn.
Lý giải về nguyên nhân giá gạo tăng mạnh, nhiều doanh nghiệp cho biết, thông tin Indonesia - khách hàng lớn thứ 3 của gạo Việt Nam nhập khẩu thêm 2 triệu tấn gạo vào năm 2024 để đảm bảo nguồn dự trữ gạo của quốc gia này.
Trước đó, Bulog cũng được giao nhập khẩu 1,5 triệu tấn gạo trong những tháng cuối năm. Nguồn nhập từ chủ yếu từ Việt Nam và Thái Lan đã liên tục đẩy giá gạo tăng lên. Từ nay đến cuối năm, giá lúa gạo sẽ khó giảm, trái lại còn tăng thêm nhưng tăng nhiều hay ít còn tùy tình hình thị trường.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 21/10/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.200 - 8.400 | - |
OM 18 | Kg | 8.100 - 8.300 | - |
IR 504 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 5451 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.500 - 8.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.000 – 13.050 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.100 – 15.200 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 12.700 - 12.800 | + 100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.100 - 7.250 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương