Nhập khẩu xăng dầu tăng do sản xuất phục hồi |
Nhập khẩu 6,52 triệu tấn xăng dầu các loại
Theo Tổng cục Hải quan, từ ngày 1/1/2022 đến 30/9/2022, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 6,52 triệu tấn xăng dầu các loại, trị giá 6,83 tỷ USD, tăng 22,7% về lượng và tăng 131,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thực hiện thông quan nhanh chóng đối với mặt hàng xăng dầu nhập khẩu |
Về chính sách thuế, Tổng cục Hải quan cho hay, về thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 51/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 để sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi từ mức thuế suất 20% xuống mức thuế suất 10%. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 08/8/2022.
Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt mặt hàng xăng thuộc nhóm 2710.12 theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (FTA) là 8%; 8,8% và 20%; mặt hàng dầu thuộc nhóm 2710.19 là 0%; 5%; 7%; 8% và 20%;
Về thuế giá trị gia tăng, căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăngvới 3 mức thuế suất, trong đó quy định áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức thuế suất 5% đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như nước sạch, sản phẩm nông nghiệp và mức thuế suất 10% đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế còn lại.
Mặt hàng xăng dầu đang chịu mức thuế giá trị gia tăng 10% tương tự như nhiều nhóm hàng hóa và dịch vụ khác.
Về thuế tiêu thụ đặc biệt, theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì chỉ thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng, không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dầu các loại.
Căn cứ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi năm 2014, mức thuế suất thuế TTĐB đối với xăng là 10%, xăng E5 là 8% và xăng E10 là 7%.
Về thuế bảo vệ môi trường, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành các Nghị quyết về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay, xăng, dầu, mỡ nhờn áp dụng trong năm 2022.
Cụ thể như sau: Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022 (từ 3.000 đồng/lít xuống còn 1.500 đồng/lít) theo Nghị quyết số 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021.
Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn và giảm 70% mức thuế bảo vệ môi trường đối với dầu hỏa từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo Nghị quyết số 18/2022/UBTVQH15ngày 23/3/2022.
Giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng, dầu, mỡ nhờn xuống mức sàn trong khung thuế quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường 57/2010/QH12 đến hết ngày 31/12/2022 theo Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15ngày 06/7/2022, hiệu lực từ ngày 11/7/2022.
Cụ thể: Xăng: Giảm từ 2.000 đồng/lít xuống mức sàn 1.000 đồng/lít; nhiên liệu bay: Giảm từ 1.500 đồng/lít xuống mức sàn 1.000 đồng/lít; dầu diesel: Giảm từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 500 đồng/lít; dầu mazut, dầu nhờn: Giảm từ 1.000 đồng/lít xuống mức sàn 300 đồng/lít; mỡ nhờn: Giảm từ 1.000 đồng/kg xuống mức sàn 300 đồng/kg; dầu hỏa: Giữ mức 300 đồng/lít vì đây là mức sàn trong khung mức thuế.
Ngày 30/9/2022 Bộ Tài chính đã có tờ trình số 224/TTr-BTC trình Chính phủ về Dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu.
Theo đó, giảm tối đa thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng (bao gồm cả xăng E5, E10) và giảm tối đa 50% mức thuế giá trị gia tăng đối với xăng các loại, nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn; giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định mức giảm cụ thể thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu cũng như thời gian áp dụng giảm thuế cụ thể trong trường hợp giá xăng, dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, tăng cao hoặc vẫn ở mức cao, tác động đến chỉ số lạm phát, kinh tế vĩ mô, sinh kế, đời sống người dân và tăng trưởng kinh tế.
Thông quan mặt hàng xăng dầu được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi
Để tiếp tục tạo thuận lợi và rút ngắn hơn nữa thời gian thông quan, kịp thời đưa hàng hóa vào lưu thông trên thị trường, Tổng cục Hải quan đã có văn bản số 3642/TCHQ-GSQL ngày 31/8/2022 chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thông quan nhanh chóng đối với mặt hàng xăng dầu nhập khẩu.
Đồng thời bố trí cán bộ, công chức trực giải quyết thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và xử lý vướng mắc đối với xăng dầu nhập khẩu kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính đảm bảo thông quan 24/7. Chủ động nắm sát tình hình thực tế, giải quyết các vướng mắc phát sinh, chỉ đạo xử lý nghiêm các trường hợp gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Ngày 15/6/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2020/NĐ-CP (Nghị định 67) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan, có hiệu lực từ ngày 10/08/2020.
Theo đó, Tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 67 sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 về điều kiện kiểm tra, giám sát kho xăng dầu thì thương nhân kinh doanh xăng dầu có 02 năm kể từ ngày Nghị định có hiệu lực để hoàn thiện điều kiện theo quy định như lắp đặt thiết bị đo mức bồn, bể tự động kết nối trực tuyến số lượng xăng dầu xuất, nhập, tồn kho với cơ quan hải quan. Tức là thời gian thực hiện sẽ tính từ ngày 10/08/2022.
Quy định này giúp cho cho cơ quan quản lý nắm được chính xác, kịp thời số lượng xăng dầu nhập khẩu, đồng thời thu đúng số thuế để nộp, nâng cao hiệu quả quản trị của doanh nghiệp.
Triển khai Nghị định nêu trên, Tổng cục Hải quan đã có nhiều văn bản để đôn đốc doanh nghiệp và Hải quan đảm bảo thực hiện đúng nội dung, thời hạn quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp cũng đã có thời gian 02 năm để chuẩn bị trước khi Nghị định 67 có hiệu lực đối với quy định về tiêu chuẩn bồn bể. Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan cũng không nhận được phản ánh vướng mắc từ phía các doanh nghiệp khi triển khai Nghị định số 67/2020/NĐ-CP nêu trên.
Hiện nay, có 46 trên tổng số 52 kho xăng dầu đầu mối (chiếm gần 88,5%) đáp ứng quy định tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ về việc lắp đặt và kết nối thiết bị đo mức bồn bể tự động với cơ quan hải quan; 06 kho (chiếm 11,5%) chưa đáp ứng quy định.