Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. Sau 5 năm có hiệu lực, Hiệp định đã mở ra xa lộ mới, đưa nhiều hàng hóa của Việt Nam tiến xa, tiến sâu hơn vào thị trường EU.
Theo đánh giá của Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam, hiện nay, cộng đồng doanh nghiệp hai nước, đặc biệt là doanh nghiệp châu Âu đang làm ăn kinh doanh tại Việt Nam đã tận dụng tương đối ưu đãi thuế quan từ EVFTA.
Dù vậy, theo cơ quan này, cộng đồng doanh nghiệp hai nước, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam chưa hiểu hết những quy tắc xuất xứ trong Hiệp định.

Các nước thành viên trong EVFTA thống nhất sửa đổi một số nội dung về quy tắc xuất xứ cụ thể cho các mặt hàng tại Nghị định thư 2
Phân tích cụ thể về những điểm mới trong quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA, mới đây, Cục Xuất nhập khẩu cho biết, EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.
Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) đã tiến hành chuyển đổi Hệ thống hài hóa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS) từ Phiên bản HS 2017 sang Phiên bản HS 2022. Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 116/2022/NĐ-CP về Biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi Hiệp định EVFTA giai đoạn 2022-2027, áp dụng HS 2022 cho các mặt hàng trong biểu thuế.
Theo đó, để phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định trong nước, các nước thành viên Hiệp định EVFTA đã thực hiện chuyển đổi mã số hàng hóa tại Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) từ Phiên bản HS 2017 sang Phiên bản HS 2022 đãi . Bên cạnh đó, các nước thành viên cũng thống nhất việc sửa đổi các công đoạn gia công, chế biến cần thiết tương ứng với việc chuyển đổi phiên bản HS.
Trên cơ sở rà soát thực thi Hiệp định, các nước thành viên thống nhất sửa đổi một số nội dung về quy tắc xuất xứ cụ thể cho các mặt hàng tại Nghị định thư 2 như sau:
Thứ nhất, bổ sung tiêu chí xuất xứ cho mặt hàng thuộc Chương 41 (Da sống, trừ da lông, và thuộc da), cho phép sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ từ bất kỳ nhóm nào khác trong chương này, ngoại trừ nhóm của sản phẩm.
Các mặt hàng thuộc nhóm từ 4104 đến 4106, cho phép thuộc lại da đã thuộc hoặc da đã được chuẩn bị để thuộc của các Phân nhóm 4104.11, 4104.19, 4105.10, 4106.21, 4106.31 hoặc 4106.91.
Các mặt hàng thuộc nhóm 4107, 4112, 4113, cho phép sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, nguyên liệu của các Phân nhóm 4104.41, 4104.49, 4105.30, 4106.22, 4106.32 và 4106.92 chỉ được sử dụng nếu quá trình thuộc lại da từ da đã thuộc hoặc đã làm mộc ở trạng thái khô được thực hiện.
Thứ hai, sử dụng nguyên liệu từ bất kỳ Nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm.
Cập nhật mô tả hàng hóa đối với các nhóm có thay đổi về mô tả từ phiên bản HS 2017 lên HS 2022.
Bổ sung tiêu chí xuất xứ cụ thể cho mặt hàng dệt kim hoặc móc thuộc nhóm 6212: “dệt kim và may (bao gồm công đoạn cắt)”.
Xóa bỏ cụm từ “đơn lẻ” trong điều kiện thứ ba và thứ tư của công đoạn gia công chế biến cần thiết đối với các sản phẩm được phân loại tại Chương 19:
Không những vậy, các điều khoản trong Hiệp định cũng yêu cầu những sản phẩm xuất khẩu cần sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ nhóm nào, ngoại trừ nhóm của sản phẩm, trong đó:
Trọng lượng của nguyên liệu thuộc Chương 2, 3 và 16 được sử dụng không vượt quá 20% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng;
Trọng lượng của nguyên liệu thuộc các nhóm 1006 và các nhóm từ 1101 đến 1108 được sử dụng không vượt quá 20% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng;
Trọng lượng của nguyên liệu thuộc Chương 4 được sử dụng không vượt quá 20% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng;
Trọng lượng đường được sử dụng không vượt quá 40% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng; và
Tổng trọng lượng kết hợp của đường và các nguyên liệu thuộc Chương 4 được sử dụng không vượt quá 50% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng.”

Quy tắc xuất xứ trong EVFTA cũng bổ sung tham chiếu đến tỷ lệ linh hoạt tại cột về tiêu chí xuất xứ lựa chọn công đoạn gia công hoặc chế biến cần thiết.
Ngoài ra, quy tắc xuất xứ trong EVFTA cũng bổ sung tham chiếu đến tỷ lệ linh hoạt tại cột về tiêu chí xuất xứ lựa chọn công đoạn gia công hoặc chế biến cần thiết.
Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU muốn được hưởng ưu đãi thuế quan từ Hiệp định EVFTA cần đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hoá tại Hiệp định và có Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá tương ứng.
Mặc dù tiêu chí xuất xứ cụ thể có thể khác nhau giữa các mặt hàng, có những quy định chung về xuất xứ hàng hoá và quy trình chứng nhận xuất xứ tại Hiệp định mà hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam cần tuân thủ khi tham gia EVFTA.
Quy định về quy tắc xuất xứ hàng hoá tại Hiệp định EVFTA tương đối phức tạp hơn so với tại các FTA ASEAN+ mà Việt Nam là thành viên. Việc hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hoá tại EVFTA là hết sức quan trọng để doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong quá trình thực thi. Đặc biệt, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các quy định mới để xác định đúng xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định, tránh tình trạng bị từ chối cấp C/O hoặc từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan.
Kể từ năm 2020 khi hiệp định có hiệu lực, kim ngạch hai chiều tăng từ 55,4 tỷ USD năm 2020 lên đến 68,3 tỷ USD năm 2024. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 40,1 tỷ USD năm 2020 tăng lên 51,6 tỷ USD năm 2024, tăng khoảng 28,6% và thặng dư thương mại giữa Việt Nam với EU tăng từ 24,8 tỷ USD năm 2020 lên 34,9 tỷ USD.
Cùng đó, tỷ lệ doanh nghiệp, ngành hàng tận dụng hiệp định có những kết quả rất tích cực; trong đó nhiều ngành hàng như nông sản, thủy sản, dệt may, da giày... đã và đang tận dụng rất tốt.