Giá vàng hôm nay ngày 7/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 7/7/2023

Cập nhật giá vàng hôm nay ngày 7/7/2023. bảng giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng DOJI, giá vàng PNJ, giá vàng 24k, giá vàng 18k, giá vàng Mi Hồng 7/7/2023.
Giá vàng hôm nay ngày 5/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 5/7/2023 Giá vàng hôm nay ngày 6/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 6/7/2023

Giá vàng trong nước hôm nay ngày 7/7/2023

Tại thời điểm khảo sát lúc 6h00 ngày 7/7/2023, giá vàng hôm nay ngày 7 tháng 7 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 – 66,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,46 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,44 - 56,29 triệu đồng/lượng.

Giá vàng Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,46 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Bảng giá vàng hôm nay 7/7/2023 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay ngày 7/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 7/7/2023
Chú thích: Giá vàng hôm nay ngày 7/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 7/7/2023

Ngày 7/7/2023

(triệu đồng/lượng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội

66,45

67,07

+100

+100

Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn

66,45

67,05

+100

+100

Tập đoàn DOJI

66,40

66,96

+50

+50

Công ty TNHH Mi Hồng

66,45

66,85

-

-

Công ty PNJ

66,45

66,95

-100

-100

Vietinbank Gold

66,45

67,07

+100

+100

Bảo Tín Minh Châu

66,46

67,03

+90

+100

1. DOJI - Cập nhật: 10/05/2025 08:45 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN120,000122,000
AVPL/SJC HCM120,000122,000
AVPL/SJC ĐN120,000122,000
Nguyên liêu 9999 - HN11,17011,450
Nguyên liêu 999 - HN11,16011,440
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ114.000116.600
TPHCM - SJC120.000122.000
Hà Nội - PNJ114.000116.600
Hà Nội - SJC120.000122.000
Đà Nẵng - PNJ114.000116.600
Đà Nẵng - SJC120.000122.000
Miền Tây - PNJ114.000116.600
Miền Tây - SJC120.000122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ114.000116.600
Giá vàng nữ trang - SJC120.000122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ114.000
Giá vàng nữ trang - SJC120.000122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.9114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9114.000116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9114.000116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9114.000116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999113.880116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920113.170115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99112.940115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)80.03087.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)60.80068.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)41.11048.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)104.310106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)63.72071.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)68.38075.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)71.87079.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)36.34043.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)31.10038.600

Giá vàng thế giới hôm nay ngày 7/7/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.910,390 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 54,79 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,26 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,6%, xuống mức 1.915,70 USD.

Giá vàng hôm nay ngày 7/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 7/7/2023
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua

Theo Kitco, giá vàng giảm xuống mức thấp gần một tuần vào phiên giao dịch vừa qua, sau khi báo cáo việc làm của Mỹ tốt hơn mong đợi đã thúc đẩy kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tiếp tục tăng lãi suất nhiều hơn, nâng lãi suất trái phiếu kho bạc lên cao hơn.

Vàng rất nhạy cảm với việc tăng lãi suất của Mỹ, vì chúng làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi không mang lại lợi suất.

Giờ đây, các nhà đầu tư tập trung chuyển sang dữ liệu Khảo sát Cơ hội Việc làm và Doanh thu Lao động của Bộ Lao động Mỹ, viết tắt là JOLTS và ADP, các đơn xin trợ cấp thất nghiệp, cùng báo cáo bảng lương phi nông nghiệp.

Bảng lương tư nhân của Mỹ tăng nhiều hơn dự kiến ​​vào tháng 6, cho thấy sức mạnh trên thị trường lao động bất chấp nguy cơ suy thoái kinh tế ngày càng tăng do lãi suất cao hơn.

Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn đã tăng lên mức cao nhất trong hơn 4 tháng, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 2 năm đạt mức cao nhất kể từ tháng 6 năm 2007 sau dữ liệu việc làm.

David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures cho biết: “Sự sụt giảm đối với vàng phản ánh những kỳ vọng về việc Fed có nhiều khả năng tăng lãi suất tại cuộc họp tháng 7”.

“Chúng tôi đang chứng kiến ​​​​số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tiếp tục giảm và số liệu bảng lương tư nhân của ADP đạt kết quả tốt hơn mong đợi. Kết quả là ​​lợi suất tăng lên và do đó có thêm áp lực đối với thị trường vàng”.

Dữ liệu cho thấy số lượng người Mỹ nộp đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp mới tăng vừa phải vào tuần trước, cho thấy điều kiện thị trường lao động đang dần nới lỏng.

Theo công cụ Fedwatch của CME, các nhà đầu tư hiện dự đoán 92% khả năng lãi suất sẽ tăng 25 điểm cơ bản vào tháng 7, sau khi tạm dừng vào tháng trước.

Trọng tâm vẫn là báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ sẽ được công bố hôm nay 7-7 để hiểu rõ hơn về lộ trình tăng lãi suất của Fed.

Nếu vàng giảm xuống dưới 1900 USD, các nhà đầu tư nên chú ý đến mức 1850 – 1814 USD. Trong viễn cảnh xấu hơn, nếu vàng không thể duy trì mức 1814 thì việc giảm xuống mốc 1.720 USD là có thể xảy ra.

Minh Ngân
Bạn thấy bài viết này thế nào?
Kém Bình thường ★ ★ Hứa hẹn ★★★ Tốt ★★★★ Rất tốt ★★★★★
Bài viết cùng chủ đề: Giá vàng Bảo Tín Minh Châu