Giá vàng hôm nay ngày 3/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 3/7/2023 Giá vàng hôm nay ngày 4/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 4/7/2023 |
Giá vàng trong nước hôm nay ngày 5/7/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 6h00 ngày 5/7/2023, giá vàng hôm nay ngày 5 tháng 7 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng SJC của công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,50 -66,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 150 ngàn đồng/lượng ở chiều mua.
Giá vàng DOJI tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng PNJ ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được niêm yết ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng miếng tại Công ty Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,52 - 67,03 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,37 - 56,22 triệu đồng/lượng.
Giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 – 66,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng tại Vietinbank đang niêm yết ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 5/7/2023 mới nhất như sau:
Chú thích: Giá vàng hôm nay ngày 4/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 4/7/2023 |
| Ngày 5/7/2023 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,50 | 67,12 | +100 | +100 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,50 | 67,10 | +100 | +100 |
Tập đoàn DOJI | 66,45 | 67,00 | +50 | - |
Công ty TNHH Mi Hồng | 66,55 | 66,90 | +50 | +50 |
Công ty PNJ | 66,50 | 67,95 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,50 | 67,12 | +100 | +100 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,52 | 67,03 | +100 | +50 |
1. DOJI - Cập nhật: 23/11/2024 08:36 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,500 | 85,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,400 | 85,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 24/11/2024 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.500 | 86.800 |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.400 | 86.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.310 | 86.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.440 | 85.440 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.560 | 79.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.400 | 64.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.370 | 58.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.780 | 56.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.330 | 52.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.180 | 50.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.610 | 36.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.080 | 32.480 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.200 | 28.600 |
Giá vàng thế giới hôm nay ngày 5/7/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.927,095 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 55,18 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 11,92 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 0,3%, đạt mức 1.935,70 USD.
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, giá vàng tăng cao hơn vào phiên giao dịch vừa qua, khi một số thương nhân đặt cược rằng, dữ liệu kinh tế không mấy khả quan của Mỹ trong thời gian gần đây có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) suy nghĩ lại về quỹ đạo tăng lãi suất của mình, đồng thời chờ đợi thêm tín hiệu từ biên bản cuộc họp của Ngân hàng trung ương.
“Dữ liệu kinh tế Mỹ yếu hơn dự kiến được công bố hôm 3/7, bao gồm cả chỉ số PMI, đã hỗ trợ vàng”, nhà phân tích Giovanni Staunovo của UBS cho biết. Hiện thị trường đang theo dõi chặt chẽ dữ liệu việc làm sắp tới của Mỹ, để xem xét liệu các đợt tăng lãi suất trước đây của Mỹ có khiến nền kinh tế tăng trưởng chậm lại hay không.
Biên bản cuộc họp tháng 6 của Fed sẽ được công bố vào ngày hôm nay 5/7.
Theo công cụ Fedwatch của CME, các nhà đầu tư nhận thấy gần 86% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào tháng 7. Lãi suất cao không khuyến khích đầu tư vào vàng lãi suất bằng không.
Dữ liệu trọng tâm trong tuần này cũng sẽ là bảng lương phi nông nghiệp, sau khi hoạt động sản xuất của Mỹ sụt giảm vào tháng 6.
Những đợt bùng phát Covid-19 trước đây cũng mang lại lợi ích cho đồng đô la Mỹ, làm giảm nhu cầu về vàng.
Nếu vàng giảm xuống dưới 1900 USD, các nhà đầu tư nên chú ý đến mức 1850 – 1814 USD. Trong viễn cảnh xấu hơn, nếu vàng không thể duy trì mức 1814 thì việc giảm xuống mốc 1.720 USD là có thể xảy ra.