Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 12/6/2024, tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ tăng từ 7.000 - 9.000 đồng/kg ở một số địa phương, giao dịch quanh mốc 177.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 180.000 đồng/kg..
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 179.000 đồng/kg, tăng 9.000 so với giá ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hiện ở mức 176.000 đồng/kg tăng 8.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ghi nhận ở mức giá kỷ lục 180.000 đồng/kg, tăng 9.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 12/6/2024: Giá tiêu trong nước tăng kỷ lục lên mức 180.000 đồng/kg |
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay tăng 7.000. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu lên mức 176.000 đồng/kg,tăng 7.000 đồng/kg; tại Bình Phước, giá tiêu đạt mức 176.000 đồng/kg, tăng 6.000 đồng/kg.
Sau chuỗi ngày tăng liên tiếp, giá tiêu nội địa chính thức vượt mốc 180.000 đồng/kg, một mức giá mà không ai có thể nghĩ đến khi bước vào vụ thu hoạch năm nay. Như vậy, giá tiêu trong nước hôm nay nối dài đà tăng mạnh ở hầu hết các địa phương trọng điểm so với hôm qua, mức tăng 7.000 – 9.000 đồng/kg. Tại tất cả các địa phương, giá tiêu đều vượt ngưỡng 177.000 đồng/kg. Giá tiêu cao nhất được ghi nhận ở mốc 180.000 đồng/kg.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 6.451 USD/tấn (tăng 12,65%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 8.500 USD/tấn (tăng 3,53%); giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 8.420 USD/tấn (tăng 11,82%); giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao, giao dịch ở 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.700 USD/tấn (tăng 11,94%) ; giá tiêu trắng 9.500 USD/tấn (tăng 15,79%).
Bà Hoàng Thị Liên - Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết: Nhiều dự báo giá sẽ tăng, do đó, người dân bán dè chừng, nhỏ giọt để đợi mức giá cao hơn. Giá hồ tiêu biến động theo giờ, ví dụ, chiều người dân báo giá 148.000 đồng/kg, nhưng đến tối đã báo 152.000 đồng/kg, đến trưa hôm sau lại lên 154.000 đồng/kg;…
Giá tiêu “nhảy múa” như vậy khiến doanh nghiệp thu mua rất khó. Và quan trọng nhất lượng hàng bán ra thị trường không dồi dào, hộ nông dân này không bán thì doanh nghiệp đi mua ở hộ nông dân khác là hơi khó, bởi không phải nhà nào cũng có hồ tiêu để bán.
Giá hồ tiêu lên, người dân trồng hồ tiêu là vui nhất. Việc này bù đắp cho thời gian giá hồ tiêu xuống thấp, chỉ khoảng 35.000 đồng/kg – thời điểm thị trường bão hòa. Giá hồ tiêu cao thì chia vui với người dân. Nhưng với doanh nghiệp thì khó buôn, khó bán. Vì hợp đồng khi chốt với khách ví dụ là 150.000 đồng/kg, nhưng khi quay lại thu mua của người dân thì 150.000 đồng/kg cũng không mua nổi. Trong khi đó, doanh nghiệp còn phải chịu chi phí hao hụt, chế biến, lãi suất ngân hàng,…
Với giá xuất khẩu hồ tiêu như hiện nay, ngành hồ tiêu cầm chắc tỷ USD trong tay. Lượng hàng xuất khẩu ít đi, giá xuất khẩu cao thì tốt cho dân nhưng với doanh nghiệp mức lợi nhuận thu được chưa chắc đã ngang bằng với tỷ lệ mức giá tăng xuất khẩu, bởi doanh nghiệp có những hợp đồng ký từ trước và đến nay họ mới giao hàng. Hoặc doanh nghiệp ký năm ngoái năm nay mới giao hết hoặc ký đầu năm nhưng cuối năm mới giao hàng. Doanh nghiệp cũng không thể lường hết được mức giá lên nhanh như vậy, doanh nghiệp một phần hàng là tự chủ, một phần phải mua ngoài. Ví dụ, thời điểm ký tháng 2/2024 giá chỉ 90.000 đồng/kg nhưng nay đã lên gần 170.000 đồng/kg.
Trong bối cảnh giá tăng nóng, doanh nghiệp khó chủ động nguồn hàng. Tâm lý của dân, nhìn thấy giá cao thì rất mừng nhưng vẫn muốn có mức độ tăng giá thêm. Đây cũng là sự hưởng lợi xứng đáng cho bà con khi có thời điểm rơi vào chu kỳ giá thấp. Trong bối cảnh này, doanh nghiệp cũng rất vất vả, chiến tranh, giá tàu, rủi ro thương mại,… Do đó, việc hài hòa chia sẻ lợi ích lúc này, để tất cả các bên cùng thắng.
Giá tiêu trong nước ngày 12/6/2024
Tỉnh, thành | ĐVT | Giá mua của thương lái | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | đồng/kg | 176.000 | +8.000 |
Đắk Lắk | đồng/kg | 179.000 | +9.000 |
Đắk Nông | đồng/kg | 180.000 | +7.000 |
Bình Phước | đồng/kg | 176.000 | +7.000 |
Bà Rịa -Vũng Tàu | đồng/kg | 176.000 | +7000 |
* Thông tin mang tính tham khảo.Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.