Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 10/6/2024, tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ tăng từ 3.000 - 6.000 đồng/kg ở một số địa phương, giao dịch quanh mốc 166.600 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk là 168.000 đồng/kg..
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 168.000 đồng/kg, tăng 6.000 so với giá ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hiện ở mức 166.000 đồng/kg tăng 5.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ghi nhận ở mức giá kỷ lục 168.000 đồng/kg, tăng 6.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 10/6/2024: Tăng dựng đứng neo cao ở mốc 168.000 đồng/kg |
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay tăng 3.000 - 5.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu lên mức 165.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg; tại Bình Phước, giá tiêu đạt mức 166.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg.
Như vậy, giá tiêu trong nước hôm nay nối dài đà tăng mạnh ở hầu hết các địa phương trọng điểm so với hôm qua, mức tăng 3.000 – 6.000 đồng/kg. Tại tất cả các địa phương, giá tiêu đều vượt ngưỡng 165.000 đồng/kg. Giá tiêu cao nhất được ghi nhận ở mốc 168.000 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước tuần qua tăng đến 24.000 đồng/kg, dự báo đà tăng giá còn có thể tiếp diễn trong 3 đến 5 năm tới. Mức giá tiêu còn có thể lên tới 350.000 - 400.000 đồng/kg, mức giá chưa từng thấy.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 5.635 USD/tấn (tăng 0,37%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.700 USD/tấn (tăng 13,23%); giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 7.425 USD/tấn (tăng 0,38%); giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao, giao dịch ở 6.500 USD/tấn (tăng 16,92%) với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.700 USD/tấn (tăng 11,94%) ; giá tiêu trắng 9.500 USD/tấn (tăng 15,79%).
Giới chuyên gia trong ngành nhận định, giá hồ tiêu hiện đã bước vào chu kỳ tăng giá mới. Động lực tăng giá trên thị trường hiện vẫn là câu chuyện nguồn cung thấp khi vụ thu hoạch đã kết thúc và sản lượng vụ vừa qua thấp, nhưng nhu cầu vẫn ở mức cao.
Theo bà Hoàng Thị Liên - Chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) ), thị trường hồ tiêu toàn cầu được định giá 5,43 tỷ USD/năm, dự báo tăng trưởng trung bình hơn 20% trong giai đoạn 2024-2032. Việt Nam đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trong hơn 20 năm qua, chiếm 40% sản lượng thu hoạch và 60% thị phần xuất khẩu toàn cầu.
Xét về thị trường, Mỹ là nước nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2023, chiếm tới 23,5% trong tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này. Việt Nam cũng giữ vị trí nguồn cung hạt tiêu lớn nhất vào thị trường Mỹ.
Trung Quốc là thị trường lớn thứ hai, chiếm 22,8% trong tổng giá trị xuất khẩu tiêu của Việt Nam. Tiếp đến là các thị trường: Ấn Độ chiếm 4,9%; UAE chiếm 4,6% giảm 24,7%; Philippines chiếm 3,0%…
Thị trường cũng được kích thích sôi động hơn trước việc Trung Quốc tăng nhập khẩu tiêu trở lại. Xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc trong tháng 5/2024 đạt 3.137 tấn, tăng gấp 4,8 lần so với tháng trước và là mức cao nhất trong 11 tháng.
Tình hình địa chính toàn cầu và đồng USD cao khiến vận tải gặp khó. Bên cạnh đó, nguyên nhân chính dẫn đến giá tiêu tăng mạnh trong thời gian qua là do tình trạng đầu cơ.
Sản lượng tiêu của Việt Nam năm nay theo đánh giá của VPSA ước giảm 10% so với năm ngoái, chỉ còn khoảng 170.000 tấn - mức thấp nhất 5 năm trở lại đây.
Nguồn cung tiêu từ các nước trên thị trường thế giới như Brazil, Indonesia, Ấn Độ, và thậm chí cả các nước sản xuất nhỏ hơn như Malaysia, Sri Lanka đều đang suy giảm.
Sản lượng hạt tiêu toàn cầu với tình hình hiện tại chưa thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng vẫn đang có xu hướng tăng lên trong 3 - 5 năm tới.
Giá tiêu trong nước ngày 10/6/2024
Tỉnh, thành | ĐVT | Giá mua của thương lái | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | đồng/kg | 166.000 | +5.000 |
Đắk Lắk | đồng/kg | 168.000 | +6.000 |
Đắk Nông | đồng/kg | 168.000 | +6.000 |
Bình Phước | đồng/kg | 166.000 | +5.000 |
Bà Rịa -Vũng Tàu | đồng/kg | 165.000 | +3.000 |
* Thông tin mang tính tham khảo.Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.