Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/8/2023: Giá lúa tăng 200 đồng/kg, gạo tăng 1.000 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh tăng. Theo đó, tại An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng ngày 9/8, giá lúa IR 504 ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; OM 18 ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá ổn định. Hiện lúa Đài thơm 8 ở mức 7.400 – 7.600 đồng/kg; OM 5451 ở 7.300 – 7.600 đồng/kg; Nàng hoa 9 có giá 7.200 - 7.600 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.700 – 7.000 đồng/kg; giá nếp An Giang tươi ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu sáng 9/8 ổn định ở mức 12.200 – 12.250 đồng/kg; trong khi giá gạo thành phẩm tiếp tục tăng 100 đồng/kg lên mức 14.300 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 11.600 đồng/kg; cám khô giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.600 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục tăng 200 - 1.000 đồng/kg |
Trên thị trường gạo nội địa, tại An Giang, giá các loại gạo bán lẻ cũng tăng 500 – 1.000 đồng/kg. Theo đó, giá gạo trắng thông dụng ở mức 15.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg; gạo Sóc thường 16.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg, Sóc thái 18.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Tại chợ Cao Lãnh (TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp) giá gạo thơm các loại dao động 16.000 - 20.000 đồng/kg, rẻ nhất là gạo 504 cũng có giá 15.000 đồng/kg, gạo huyết rồng 22.000 đồng/kg. Mức giá gạo bán lẻ đã tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg tùy loại so với tuần trước.
Theo các thương lái tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về nhiều, nhu cầu mua cao, giá gạo các loại có xu hướng tăng. Bạn hàng và thương lái đòi giá cao.
Với mặt hàng lúa, giá lúa Hè thu tiếp tục giữ mức cao, giao dịch chậm do thương lái e ngại, không dám mua vào.
Trước những biến động trên thị trường lúa gạo gần đây, các địa phương đnag đẩy mạnh xuống giống vụ Thu Đông. Tại Long An, tính đến ngày 1/8, toàn tỉnh đã gieo sạ 38,2 ngàn ha lúa Thu Đông sớm, đạt 66,8% so với kế hoạch.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngày 4/8, giá gạo xuất khẩu 5% tấm giao dịch ở mức 618 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 598 USD/tấn.
Theo một số doanh nghiệp, do giá lúa quá cao nên các doanh nghiệp chỉ thu mua để thực hiện theo hợp đồng xuất khẩu, chưa ký hợp đồng sẽ tạm dừng mua bởi lo ngại nguy cơ thua lỗ nếu giá lúa tiếp tục tăng. Ông Phạm Thái Bình, tổng giám đốc Công ty CP nông nghiệp công nghệ cao Trung An (TP Cần Thơ), nói giá lúa cao ảnh hưởng đến các hợp đồng xuất khẩu gạo mà doanh nghiệp đã ký trước đó, khi gạo có giá thấp hơn.
"Giá lúa vượt quá xa rồi, giá gạo thế giới lên 630 - 640 USD/tấn mà giá lúa 7.200 - 7.400 đồng/kg đã vượt giá gạo nên khó bán, khó ký hợp đồng xuất khẩu. Doanh nghiệp nào có nguồn mà để giao gạo theo các hợp đồng đã ký thì không sao, còn doanh nghiệp đã ký hợp đồng mà chưa có nguồn là mệt", ông Bình nhận định và dự đoán gạo xuất khẩu sẽ lập mặt bằng giá mới nhưng ở khoảng 620 - 630 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 9/8/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
OM 18 | Kg | 7.800 – 8.000 | + 200 |
IR 504 | Kg | 7.300 - 7.500 | + 200 |
OM 5451 | Kg | 7.300 – 7.600 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 7.200 - 7.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.250 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.300 | + 100 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.600 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.400 - 7.600 | - 100 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tuỳ theo từng địa phương.