Giá lúa gạo hôm nay ngày 5/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động. Theo đó, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.700 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp AG (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) còn 9.100 - 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm quay đầu giảm nhẹ. Theo đó hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.100 - 12.150 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mức 14.100 - 14.150 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay quay đầu giảm |
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay duy trì ổn định. Theo đó, hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.000 - 12.100 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.800 - 6.900 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường lúa Thu Đông giao dịch bình ổn. Thương lái và doanh nghiệp quay lại hỏi mua nhiều, chủ yếu là lúa non xa ngày cắt. Tuy vậy, nhiều khu vực nông dân đa phần đã nhận cọc trước, nên việc mua bán khó khăn hơn.
Với thị trường gạo, giá gạo quay đầu giảm nhẹ, nhà máy chào bán nhiều hơn. Tại An Giang, Tiền Giang nhu cầu các kho mua lai rai, gạo IR 504, OM 5451 được hỏi mua nhiều. Riêng tại Đồng Tháp, giá gạo nguyên liệu Japonica nhích nhẹ 50 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 613 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 598 USD/tấn.
Trong khi giá gạo Việt Nam giữ ổn định, giá gạo Thái Lan, Pakistan điều chỉnh giảm mạnh. Cụ thể, gạo Thái Lan điều chỉnh giảm từ 3-4 USD/tấn cho cả 3 loại 5%, 25% và 100% tấm. Sau khi điều chỉnh, gạo 5% tấm của nước này còn 586 USD/tấn (giảm 4 USD/tấn), gạo 25% tấm ở mức 538 USD/tấn (giảm 3 USD/tấn), gạo 100% tấm còn 461 USD/tấn (giảm 4 USD/tấn).
Gạo của Pakistan điều chỉnh giảm mạnh từ 5-30 USD/tấn. Trong đó gạo 5% tấm giảm mạnh 30 USD/tấn, xuống còn 558 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 20 USD/tấn, còn 498 USD/tấn và gạo 100% tấm giảm 5 USD/tấn, còn 478 USD/tấn. Trước đó, trong phiên giao dịch ngày 3/10, nước này cũng điều chỉnh giảm 10 USD/tấn cho cả 2 loại 5% và 25% tấm. Như vậy chỉ trong vòng 2 ngày, gạo của Pakistan đã giảm tới 40 USD/tấn.
Lý giải việc giá gạo các nước điều chỉnh giá thời điểm này, ông Phan Văn Có, Giám đốc Marketing Công ty Vrice cho rằng, các nước giảm giá nhằm thu hút khách hàng cuối năm, đồng thời đàm phán cho các hợp đồng giao đầu năm 2024. Việc giảm này cũng có thể do các nước e ngại Ấn Độ có thể mở lại hoạt động xuất khẩu gạo sau ngày 15/10, từ đó tranh thủ giải phóng hàng tồn kho.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 5/10/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.100 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.100 | - |
IR 504 | Kg | 7.800 – 7.900 | - |
OM 5451 | Kg | 7.700 – 8.000 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.200 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.100 – 12.150 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.100 – 14.150 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 12.000 – 12.100 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 6.800 - 6.900 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương