Giá lúa gạo hôm nay ngày 31/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 31/8, lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 được dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Tương tự, nếp AG (tươi) giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lúa Thu đông giao dịch mới ổn định, giá lúa ở mức cao. Lúa hè thu cạn nguồn.
Với mặt hàng gạo, hôm nay giá gạo chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ổn định ở mức 12.300 - 12.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì quanh mốc 14.300 - 14.400 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá phụ phẩm không có biến động. Theo đó, giá tấm IR 504 dao động 11.900 - 12.000 đồng/kg; trong khi đó, giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.300- 7.400 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Tại Tiền Giang giao dịch gạo sáng ngày 31/8 chậm lại, nhiều kho nghỉ lễ nên ngưng mua vào. Giá gạo các loại tương đối vững so với sáng qua. Tại Đồng Tháp, Kiên Giang, gạo chất lượng nhiều hơn, song giao dịch ít. Gạo Đài thơm 8, OM 5451, OM 18 giá bình ổn.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) ngày 29/8, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định quanh mức 628 - 643 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức 643 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 628 USD/tấn.
Với gạo Thái Lan, ngày 30/8, Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA) cập nhật giá gạo xuất khẩu 5% tấm của nước này lên mốc 646 USD/tấn, tăng 34 USD/ tấn; gạo 25% tấm lên mức 607 USD/tấn, tăng 25 USD/tấn.
Sau điều chỉnh, gạo 5% tấm của Thái Lan cao hơn gạo cùng phẩm cấp của Việt Nam 3 USD. Trong khi đó, gạo 25% tấm thấp hơn so với gạo Việt Nam 21 USD/tấn.
Nhận định về tình hình giá gạo hiện nay, nhiều chuyên gia nói rằng, xu hướng tăng giá gạo trở lại có thể xảy ra trong tháng 9 vì một trong những nguồn cung quan trọng là Myanmar đang cân nhắc tạm dừng xuất khẩu gạo.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 31/8/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.750 - 7.900 | - |
OM 5451 | Kg | 7.750 – 8.000 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.000 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.200 - 12.350 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.300 - 14.400 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.900 - 12.000 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.350 - 7.400 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.