Giá lúa gạo hôm nay ngày 2/11/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang.
Trong đó với mặt hàng lúa, lúa vãn đồng, trong tuần giao dịch mua bán trầm lắng. giá lúa ít biến động.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 4.800 - 5.000 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá vững.
Tương tự với mặt hàng gạo, trong tuần thị trường trầm lắng, giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định, gạo xuất khẩu biến động trái chiếu. Cụ thể, giá các loại gạo trong nước đi ngang, riêng một số mặt hàng gạo xuất khẩu tăng giảm trái chiều đầu tuần, sau đó đi ngang vào giữa và cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.950 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu Sóc dẻo dao động ở mức 7.700 - 7.850; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.250 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg so với cuối tuần.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm IR 504 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá gạo các loại đứng giá.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 415 - 430 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 314 - 317 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 478 - 482 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, khối lượng xuất khẩu gạo tính đến ngày 15/10/2025, Việt Nam xuất khẩu hơn 7 triệu tấn gạo, thu về 3,58 tỷ USD, về số lượng giảm 4,4% so với cùng kỳ 2024 và giảm gầm 22% về giá trị so với cùng kỳ.
Thị trường xuất khẩu chính, bao gồm: Philippines, Ghana và Bờ Biển Ngà, trong đó Ghana nổi lên là thị trường lớn thứ hai sau khi Philippines tạm dừng nhập khẩu gạo.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 2/11/2025

Bảng giá mang tính thao khảo.







