Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định với giá lúa. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa IR 504 vụ Hè thu đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.250 – 10.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Tương tự, gạo thành phẩm ở mức 11.600 – 11.700 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động 9.700 – 9.800 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô giảm 50 đồng/kg xuống còn 7.300 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp đà tăng |
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ít, giá gạo các loại tăng.Nhu cầu và sức mua tốt. Thị trường lúa giao dịch chậm, giá lúa các loại tăng cao, nguồn nhiều hơn trước.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 – 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu điều chỉnh tăng 10 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 528 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 508 USD/tấn.
Như vậy, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã có 2 phiên tăng liên tiếp với mức tăng mạnh 15 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, giá gạo Việt Nam đang tiếp tục duy trì đà tăng trong bối cảnh nhu cầu đối với gạo Việt ở mức cao. Nhiều quốc gia trên thế giới đang tích cực thu mua gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực khi hiện tượng El Nino được dự báo sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động canh tác nông nghiệp trên toàn cầu.
Những thông tin về việc Ấn Độ xem xét cấm xuất khẩu gạo đang được doanh nghiệp theo dõi sát sao. Bởi Ấn Độ hiện chiếm tới 40% tổng lượng gạo xuất khẩu toàn cầu. Nếu lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ được thông qua thì giá gạo trên thế giới sẽ tăng đáng kể. Đồng thời, tạo điều kiện cho các nước xuất khẩu gạo khác như Việt Nam và Thái Lan gia tăng thị phần.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 19/7/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.100 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 - 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.250 – 10.300 | + 50 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.700 | + 150 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.700 - 9.800 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.300 - 7.300 | - 50 |