Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định với giá lúa. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa IR 504 vụ Hè thu đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.100 – 10.200 đồng/kg, tăng 100 – 150 đồng/kg. Tương tự, gạo thành phẩm tăng 150 đồng/kg lên mức 11.450 – 11.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 9.700 – 9.800 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô giảm xuống còn 7.350 đồng/kg, giảm 150 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ít, giá gạo xô có xu hướng tăng nhẹ. Gạo trắng vững giá, nhu cầu mua nhiều. Thị trường lúa Hè thu tiếp tục neo cao, giao dịch mới nhiều.
Giá lúa gạo hôm nay tăng với gạo |
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 – 12.500 đồng/kg.
Các loại gạo còn lại giá duy trì ổn định. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với phiên trước đó. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 493 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, giá gạo xuất khẩu tăng vọt do nguồn cung bị ảnh hưởng. Các quốc gia lo sợ hạn hán nên mua gạo tích trữ.
Năm ngoái, Ấn Độ cũng cấm xuất khẩu gạo để nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong nước; kéo giá gạo trên thế giới tăng mạnh, trong đó có giá gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Ngoài thị trường truyền thống Philippines mỗi năm mua từ 2,5-3,1 triệu tấn gạo Việt Nam, gần đây các doanh nghiệp cũng nhận được nhiều hợp đồng từ Trung Quốc, Indonesia. Một số quốc gia ở Nam Phi đang quay trở lại mua gạo Việt nên giá mặt hàng này vọt tăng.
Cuối năm 2023 đến đầu 2024, gạo Việt có thể lập kỷ lục mới về giá xuất khẩu. Tuy nhiên, việc tăng giá như thế nào còn phụ thuộc vào các quốc gia xuất khẩu gạo lớn như Ấn Độ, Thái Lan. Thế nên, các doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi ký hợp đồng để có giá bán tốt nhất.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 16/7/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.100 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 - 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.100 – 10.200 | + 150 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.500 | + 150 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.700 - 9.800 | + 100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.300 - 7.350 | - 150 |