Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều giữa mặt hàng lúa và gạo.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá các loại lúa điều chỉnh tăng với nhiều mặt hàng.
Cụ thể, lúa OM 18 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 8.000 - 8.200 đồng/kg, OM 5451 có mức giá 7.700 - 8.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Trong khi đó, các chủng loại lúa còn lại, giá ổn định. Theo đó, Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang khô ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp Long An khô dao động 9.300 - 9.450 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục đà tăng |
Với mặt hàng gạo, hôm nay tiếp tục duy trì xu hướng tăng với gạo nguyên liệu. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.700 - 11.900, tăng 50 đồng; trong khi đó gạo thành phẩm IR 504 giữ ổn định ở mức IR 504 ở mức 13.750 - 13.800 đồng/kg.
Trái ngược với đà tăng của gạo, giá phụ phẩm hôm nay điều chỉnh giảm với tấm IR 504. Theo đó, giá tấm IR 504 quay đầu giảm 50 đồng/kg, xuống còn 11.800 - 11.850. Riêng giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp.... hôm nay giao dịch lúa trầm lắng. Nguyên nhân là do lúa gần ngày cắt, nông dân chờ giá cao hơn. Lúa Hè Thu cạn nguồn.
Tại Tiền Giang, Đồng Tháp gạo các loại về ít, chất lượng giảm. Nhu cầu mua của các kho đều song lựa mặt gạo đẹp. Giá các loại gạo như OM 5451, Om 380, IR 504 tương đối bình ổn.
Tại các chợ lẻ giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh trái chiều. Cụ thể, gạo thơm Jasmine duy trì ở mức 15.500-17.000 đồng/kg; nếp ruột ở mức 16.000-21.000 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 13.000-15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mức 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay đi ngang sau phiên giảm mạnh hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm dao động quanh mốc 598-602 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 16/9/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.200 | + 100 |
IR 504 | Kg | 7.750 - 8.000 | - |
OM 5451 | Kg | 7.700 - 8.100 | + 100 |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.000 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.200 – 9.400 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.300 – 9.450 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.600 - 11.900 | +50 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 13.750 - 13.800 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.800 - 11.850 | - 50 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.100 - 7.200 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.