Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/9: Dứt đà giảm, giá gạo xuất khẩu tăng trở lại Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/9: Tiếp tục xu hướng giảm, thị trường giao dịch chậm |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều giữa mặt hàng lúa và gạo.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 14/9, giá các loại lúa hôm nay tiếp tục đi ngang. Hiện lúa OM 18 có giá 8.000 - 8.100 đồng/kg, Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 có mức giá 7.700 - 8.000 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang khô ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp Long An khô dao động 9.300 - 9.450 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, hôm nay tăng trở lại sau các phiên giảm liên tục trong mấy ngày qua. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.600 - 11.850 (tăng 150 đồng); gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.750 - 13.800 đồng/kg (tăng 100 đồng).
Tương tự mặt hàng phụ phẩm cũng tăng nhẹ. Trong đó giá tấm IR 504 tăng lên 11.800 - 11.900 (tăng 400 đồng). Riêng giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.200 đồng/kg.
Giá lúa gạo biến động trái chiều |
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp.... hôm nay giao dịch lúa trầm lắng. Cụ thể, tại An Giang hôm nay giao dịch nếp trầm lắng, nhu cầu chậm. Các nhà máy hỏi mua lại đều và dễ bán hơn mấy hôm trước.
Tương tự, tại Sa Đéc (Đồng Tháp) giá gạo IR50404 bình ổn, lúa IR50404 Campuchia chất lượng xấu do mưa. Trong khi đó với mặt hàng gạo, các thương lái cho biết lượng gạo nguyên liệu về lai rai, ít gạo đẹp, các kho hỏi mua đều. Giá nhìn chung bình ổn.
Tại các chợ lẻ giá gạo biến động trái chiều giữa các mặt hàng. Cụ thể trong khi gạo thơm Jasmine giảm 1.500 đồng, xuống còn 15.500-17.000 đồng/kg thì gạo nếp ruột và gạo thường lại tăng 1.000 đồng. Sau khi điều chỉnh, nếp ruột hiện ở mức 16.000-21.000 đồng/kg so với hôm qua; gạo tẻ thường ở mức 13.000-15.000 đồng/kg. Ngoài ra, gạo trắng thông dụng cũng tăng nhẹ 500 đồng, lên mức 16.000 đồng/kg.
Một số gạo còn lại giá bình ổn gồm: Gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay đi ngang sau phiên giảm mạnh hôm qua. Theo các nhà phân tích, việc Ấn Độ áp thuế xuất khẩu đã làm tê liệt hoạt động ở Ấn Độ trong tuần này. Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ chào ở mức 525-535 USD/tấn, vẫn gần mức kỷ lục 520-540 USD đạt được vào ngày 31/8.
Trong khi đó giá xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan tiếp tục giảm so với mức cao gần đây. Với gạo Việt Nam, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 613-617 USD/tấn và gạo 25% tấm dao động quanh mốc 598-602 USD/tấn. Còn gạo của Thái Lan lại điều chỉnh giảm nhẹ từ 2-8 USD/tấn. Sau khi điều chỉnh, giá gạo 5% tấm của nước này còn 611-615 USD/tấn (giảm 2 USD) và 25% tấm ở mức 550-554 USD/tấn (giảm 8 USD). Ngoài ra, một nguồn cung khác là Pakistan hiện có giá lần lượt là 608-612 với gạo 5% tấm; 538-542 USD/tấn với gạo 25% tấm.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 15/9/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.100 | - |
IR 504 | Kg | 7.750 - 7.900 | - |
OM 5451 | Kg | 7.700 - 8.000 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.000 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.200 – 9.400 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.300 – 9.450 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.600 - 11.850 | +150 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 13.750 - 13.800 | + 100 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.800 - 11.900 | + 400 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.100 - 7.200 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.