Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với gạo, trong khi giữ ổn định với lúa. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa IR 504 vụ Hè thu đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu giữ vững và đi ngang quanh mốc 10.000 – 10.050 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm ở mức 11.350 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay neo cao |
Đối với phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; cám khô 7.400 – 7.500 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ít, giá gạo xô có xu hướng tăng nhẹ. Gạo trắng vững gái, nhu cầu mua nhiều. Thị trường lúa Hè thu tiếp tục neo cao, giao dịch mới nhiều.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 – 12.500 đồng/kg.
Các loại gạo còn lại giá duy trì ổn định. Cụ thể nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với phiên trước đó. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 493 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Trên thị trường gạo Châu Á, giá gạo Thái Lan, Pakistan thêm 1 tuần tăng giá. Hiện giá gạo tại châu Á đang ở mức cao nhất trong vòng hơn 2 năm khi các nhà nhập khẩu đẩy mạnh mua tích trữ do lo ngại El Nino khiến sản lượng vụ mùa sụt giảm. Trong khi đó, giá gạo thế giới - hiện đang ở mức cao nhất 11 năm - được dự báo sẽ còn tăng thêm nữa trong bối cảnh hiện tượng El Nino đang đe dọa mùa màng tại các nước sản xuất lúa gạo hàng đầu thế giới.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 15/7/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.100 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 - 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.000 – 10.050 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.400 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.600 - 9.700 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.400 - 7.500 | - |