Đắk Nông: Hình thành vùng sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu cà phê đặc sản Tăng giá trị cho cà phê Việt, cách nào? |
Quy định mới góp phần hạn chế nạn phá rừng
Bà Nguyễn Thị Hoàng Thúy – tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, kiêm nhiệm thị trường khu vực Bắc Âu cho biết, các nước Bắc Âu đặc biệt quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và an toàn của người sử dụng. Trong thời gian tới, rất nhiều qui định mới sẽ được ra đời đều hướng tới hai mối quan tâm này.
Các nhà xuất khẩu phải đảm bảo rằng họ không lấy cà phê từ nguồn có rừng bị phá hoặc suy thoái |
Đơn cử, mới đây, để thực hiện Chiến lược đa dạng sinh học đến năm 2030, trong tháng 12/2022, EU đã đạt được thoả thuận cấm nhập khẩu một số sản phẩm trong trường hợp chúng được coi là góp phần thúc đẩy nạn phá rừng.
Theo dự luật mới, các sản phẩm nằm trong danh sách bị cấm gồm dầu cọ, gia súc, đậu nành, cà phê, cacao, gỗ và cao su, được xác định là những yếu tố thúc đẩy nạn phá rừng nếu có xuất xứ từ vùng đất rừng bị tàn phá sau tháng 12/2020.
Các công ty nhập khẩu sẽ phải chứng minh sản phẩm không liên quan đến hoạt động phá rừng và phải chứng minh được thông tin địa lý chính xác về vùng đất xuất xứ của sản phẩm.
Do vậy, các nhà xuất khẩu phải đảm bảo rằng họ không lấy cà phê từ nguồn có rừng bị phá hoặc suy thoái. Chỉ khi đó, mới có thể xuất khẩu cà phê sang Liên minh châu Âu (EU) nói chung cũng như các nước Bắc Âu nói riêng.
Cụ thể hơn, kể từ ngày 31/1/2020, việc bán cà phê có nguồn gốc từ đất bị phá rừng hoặc đất bạc màu đã bị cấm. Phiên bản quy định mới nhất của EU yêu cầu các công ty bán cà phê ở EU thu thập tọa độ định vị của trang trại sản xuất cà phê. Các công ty có thể kết hợp dữ liệu này với các công cụ giám sát vệ tinh. Những công cụ này kiểm tra xem các công ty có đáp ứng các yêu cầu của quy định hay không và xác định các khu vực tiềm ẩn có nguy cơ suy thoái đất và mất rừng.
Đề xuất này cũng yêu cầu dán nhãn các quốc gia trồng cà phê là có rủi ro thấp hoặc rủi ro cao. Cà phê từ các vùng có rủi ro cao phải đáp ứng các yêu cầu thẩm định nhiều hơn so với các vùng có rủi ro thấp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
Cũng theo Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, trong bối cảnh thay đổi chính sách, việc tích hợp công nghệ kỹ thuật số là rất quan trọng để đáp ứng quy định về sản phẩm không phá rừng sắp tới.
Bên cạnh đó, tăng khả năng truy xuất nguồn gốc là một khía cạnh quan trọng khác của quy định này. “Đối với ngành cà phê, truy xuất nguồn gốc liên quan đến việc liên kết dữ liệu với một cá nhân hoặc một nhóm nhà sản xuất. Truy xuất nguồn gốc làm tăng yêu cầu thu thập dữ liệu cho tất cả các tác nhân trong chuỗi” – Thương vụ chỉ rõ.
Việc thu thập dữ liệu là cần thiết ở mọi giai đoạn của chuỗi cung ứng nếu các nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê muốn duy trì hoạt động tại thị trường EU. Để đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng cà phê, các tác nhân trong chuỗi cung ứng cần ghi lại dữ liệu mỗi khi hạt cà phê thay đổi chủ sở hữu. Bên cạnh tọa độ địa lý của khu vực sản xuất, các loại dữ liệu khác cũng cần được báo cáo. Ví dụ như số lượng nhà sản xuất trên mỗi lô; Số lượng và chất lượng của hạt cà phê; Dự báo năng suất.
Bên cạnh đó, nhà sản xuất có thể sử dụng các công cụ kỹ thuật số khác nhau để thu thập dữ liệu định vị địa lý. Những công cụ này bao gồm: Các ứng dụng sử dụng GPS của thiết bị để vẽ tọa độ khi đi bộ; Máy bay không người lái có thể lập bản đồ bằng cách chụp ảnh từ trên cao; Các nền tảng phức tạp hơn cho phép vẽ các khu vực này từ bản đồ hoặc hình ảnh vệ tinh hiện có.
Mỗi giải pháp này đều có những thách thức và cơ hội cụ thể. Tùy thuộc vào khả năng truy cập công nghệ, cơ sở hạ tầng, kiến thức, và ngân sách để quyết định cách tiếp cận phù hợp.
Bên cạnh đó, cần nâng cao kiến thức và năng lực số hóa. Tất cả các yêu cầu dữ liệu nêu trên làm tăng tầm quan trọng của số hóa trong chuỗi giá trị cà phê. Các nhà xuất khẩu muốn sử dụng các giải pháp kỹ thuật số cần hiểu công cụ kỹ thuật số nào có thể sử dụng để thu thập dữ liệu định vị và truy xuất nguồn gốc; Hiểu liệu doanh nghiệp có đủ kiến thức để sử dụng những công cụ này hay không, có thể cần hợp tác để sử dụng các công cụ cụ thể. Đồng thời, xác định các hoạt động quan trọng để thực hiện kế hoạch số hóa, theo dõi kết quả và chuẩn bị mở rộng quy mô.