Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 9/8/2023
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 9/8/2023 tại các ngân hàng có đồng loạt giảm, cụ thể như sau:
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 9/8/2023: Tỷ giá Yen Nhật, Yen/VND, Yen VCB, Yen/USD giảm mạnh. Ngân hàng có tỷ giá bán yen nhật rẻ nhất là Eximbank là 167,93 VND/JPY.
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 161,30 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,76 VND/JPY, lần lượt giảm 0,91 đồng và 0,96 đồng.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen giảm 0,91 đồng ở cả chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 161,4 VND/JPY và 171,1 VND/JPY.
Tại ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua là 162 VND/JPY, chiều bán là 170,62 VND/JPY – lần lượt giảm 0,72 và 0,75 đồng.
Tại ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán lần lượt là 163,36 VND/JPY và 170,02 VND/JPY – giảm tương ứng 1,4 và 1,44 đồng.
Tại ngân hàng Eximbank, tỷ giá mua giảm 0,84 đồng và tỷ giá bán giảm 0,86 đồng, lần lượt lên mức giá 163,51 VND/JPY và 167,93 VND/JPY.
Tại ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,87 đồng ở chiều mua và giảm 0,88 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 159,14 VND/JPY và 171,44 VND/JPY.
Tại ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật giảm 0,72 đồng ở chiều mua và giảm 0,77 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 163,91 VND/JPY và 169,43 VND/JPY.
Tại ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 162,12 VND/JPY ở chiều mua và 169,27 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,71 đồng ở cả hai chiều).
Tại ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật giảm 1,36 đồng ở chiều mua và giảm 1,41 đồng ở chiều bán, lần lượt lên mức 161,73 VND/JPYvà 168,87 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và ngân hàng Eximbank có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng chúng tôi khảo sát.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường chợ đen ngày 9/8/2023 |
Vào lúc 6 giờ sáng ngày 9/8/2023, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 9/8/2023 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 161,30 | 170,76 | -0,91 | -0,96 |
VietinBank | 161,4 | 171,1 | -0,91 | -0,91 |
BIDV | 162 | 170,62 | -0,72 | -0,75 |
Agribank | 163,36 | 170,02 | -1,4 | -1,44 |
Eximbank | 163,51 | 167,93 | -0,84 | -0,86 |
Sacombank | 163,91 | 169,43 | -0,72 | -0,77 |
Techcombank | 159,14 | 171,44 | -0,87 | -0,88 |
NCB | 162,12 | 169,27 | -0,71 | -0,71 |
HSBC | 161,73 | 168,87 | -1,36 | -1,41 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) |
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 23:57 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
Tỷ giá ngoại tệ thị trường chợ đen ngày 9/8/2023 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 9/8/2023 sáng nay như sau:
Vậy tỷ giá Yên chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 9/8/2023, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giảm đồng ở chiều mua và giảm đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức VND/JPY và VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Trong phiên giao dịch ngày Thứ Ba, đồng yên đã trải qua sự suy yếu và tụt xuống dưới mức 143 so với đồng đô la Mỹ. Đây là mức giảm hơn so với thứ Sáu trước đó, sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) thông báo về việc tăng lãi suất dài hạn từ 0,5% lên 1%. Đáng chú ý, BOJ vẫn giữ nguyên mức lãi suất cơ bản ở mức -0,1% và cho biết mức trần 1% cho lãi suất trái phiếu 10 năm không phải là mục tiêu cố định, mà chỉ là một hướng dẫn linh hoạt.
Một số chuyên gia kinh tế đã dự đoán rằng BOJ sẽ bắt đầu thực hiện chính sách bình thường hóa để kiềm chế tình trạng lạm phát gia tăng. Tuy nhiên, các chuyên gia này cũng chỉ ra rằng tình hình lạm phát chủ yếu do lương tăng cao, chứ không phải do tăng giá hàng hóa. Điều này đã gây thất vọng cho các nhà giao dịch tiền tệ, khiến họ điều chỉnh lại thái độ và đồng yên đã mất đi mức tăng 2% ban đầu ghi nhận vào Thứ Sáu.
Thống đốc BOJ, Kazuo Ueda, đã gợi ý rằng việc bình thường hóa chính sách tiền tệ có thể bắt đầu nếu BOJ có đủ niềm tin rằng tình hình lạm phát sẽ tiếp tục tăng trong năm tới. Tuy nhiên, ông cũng nhấn mạnh rằng tình hình lạm phát cơ bản hiện vẫn đang ở mức dưới 2%, và BOJ dự kiến rằng tốc độ tăng giá sẽ chậm lại vào cuối năm.
Chênh lệch lãi suất giữa Nhật Bản và Hoa Kỳ ngày càng lớn đã làm giảm động cơ khuyến khích cho các hoạt động "giao dịch mua bán bằng đồng yên", một chiến lược trong đó các nhà đầu tư vay đồng yên để mua tài sản có năng suất cao hơn ở Hoa Kỳ. Khi chênh lệch lãi suất giảm, người ta thường trả lại đô la và đồng yên tăng giá. Dữ liệu thống kê trong 6 tháng qua cho thấy đồng yên đã tăng hơn 11% so với đồng đô la Mỹ.
Simon Edelsten, người quản lý quỹ cổ phần toàn cầu tại Artemis, nhận định: "Các thị trường này liên kết với nhau thông qua luồng thanh khoản toàn cầu. Có người vay đồng yên để mua đô la, còn người khác tìm kiếm cơ hội đầu tư, ví dụ như mua Trái phiếu kho bạc hoặc cổ phiếu Apple."
Hiện tại, biến động trên thị trường trái phiếu cho thấy lợi suất có thể tiếp tục tăng. Trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 10 năm đã tăng lên mức 0,6%, tăng 0,15 điểm kể từ thứ Năm. Có sự kỳ vọng rằng BOJ sẽ can thiệp nhiều hơn nữa nếu lợi suất tăng quá nhanh. Cục Dự trữ Liên bang đã hỗ trợ các biện pháp cung cấp đô la Mỹ cho Nhật Bản trong tình hình khủng hoảng năm ngoái. Tuy nhiên, vẫn còn sự không chắc chắn về sức mạnh của đồng đô la so với đồng yên, hoặc liệu đồng yên có tiếp tục suy yếu hay không sẽ là một tình huống đáng chú ý trong tương lai.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |