Tỷ giá USD hôm nay 9/2/2024: USD đảo chiều bật tăng trở lại
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 9/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 9/2/2024, Tỷ giá USD VCB nối đà ngang giá trong kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, USD thế giới đảo chiều bật tăng trở lại.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (9/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.956 VND/USD, giảm 8 đồng so với phiên giao dịch ngày 7/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.103 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.103 VND/USD.
Tỷ giá USDngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.200 và mức bán ra là 24.570, tăng 40 đồng so với phiên giao dịch ngày 7/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 06/11/2024 03:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,272.72 | 16,437.09 | 16,964.46 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,774.18 | 17,953.72 | 18,529.74 |
SWISS FRANC | CHF | 28,598.34 | 28,887.21 | 29,814.04 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,476.94 | 3,512.06 | 3,624.74 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,629.25 | 3,768.24 |
EURO | EUR | 26,866.79 | 27,138.17 | 28,340.01 |
POUND STERLING | GBP | 31,997.09 | 32,320.29 | 33,357.26 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,177.80 | 3,209.90 | 3,312.88 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.55 | 312.56 |
YEN | JPY | 160.55 | 162.17 | 169.89 |
KOREAN WON | KRW | 15.90 | 17.67 | 19.17 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,612.55 | 85,915.54 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,742.89 | 5,868.16 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,259.05 | 2,354.97 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 245.29 | 271.53 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,734.54 | 7,003.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,315.74 | 2,414.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,733.78 | 18,923.01 | 19,530.14 |
THAILAND BAHT | THB | 665.10 | 739.00 | 767.30 |
US DOLLAR | USD | 25,130.00 | 25,160.00 | 25,460.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,110.00 | 25,120.00 | 25,460.00 |
EUR | EUR | 26,955.00 | 27,063.00 | 28,193.00 |
GBP | GBP | 32,124.00 | 32,253.00 | 33,249.00 |
HKD | HKD | 3,187.00 | 3,200.00 | 3,307.00 |
CHF | CHF | 28,711.00 | 28,826.00 | 29,720.00 |
JPY | JPY | 161.99 | 162.64 | 169.90 |
AUD | AUD | 16,330.00 | 16,396.00 | 16,905.00 |
SGD | SGD | 18,811.00 | 18,887.00 | 19,434.00 |
THB | THB | 729.00 | 732.00 | 764.00 |
CAD | CAD | 17,851.00 | 17,923.00 | 18,455.00 |
NZD | NZD | 14,841.00 | 15,347.00 | |
KRW | KRW | 17.59 | 19.36 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 9/2/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 9/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 9/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,14 điểm – tăng 0,08 % so với giao dịch ngày 8/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la đảo chiều tăng trở lại trong phiên giao dịch ngày hôm nay sau khi dữ liệu về trợ cấp thất nghiệp một lần nữa chỉ ra thị trường lao động Mỹ kiên cường, củng cố thông điệp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) rằng lãi suất khó có thể bị cắt giảm trong thời gian tới.
Số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới giảm nhiều hơn dự kiến vào tuần trước, dấu hiệu mới nhất cho thấy sức mạnh của thị trường lao động bất chấp số lượng sa thải gần đây tăng đột biến.
Bộ Lao động cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu đã giảm 9.000 xuống mức điều chỉnh theo mùa là 218.000 trong tuần kết thúc vào ngày 3/2, thấp hơn mức dự báo 220.000 của các nhà kinh tế được Reuters thăm dò.
Thierry Wizman, nhà chiến lược lãi suất và ngoại hối toàn cầu tại Macquarie ở New York, cho biết dữ liệu khiếu nại ban đầu vẫn chỉ ra thị trường lao động mạnh mẽ của Mỹ đã giữ cho đồng Đô la mạnh lên.
“Nếu đồng Đô la suy yếu, chúng ta sẽ cần thấy dữ liệu mạnh mẽ của Hoa Kỳ giảm bớt và một số cải thiện trong dữ liệu ở Châu Âu và Trung Quốc” Ông nói.
Dữ liệu quan trọng tiếp theo của Hoa Kỳ được công bố là chỉ số lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tháng 1 vào ngày 13/2.
Kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ vào cuối năm đã giảm xuống 115 điểm cơ bản (bps) từ 140 bps ngay trước khi công bố báo cáo việc làm bùng nổ vào thứ Sáu tuần trước, giao dịch trong hợp đồng tương lai của quỹ FED cho thấy.
Theo Công cụ FedWatch của CME Group khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 3 đã giảm 0,5 điểm phần trăm từ thứ Tư xuống 18,5%, nhưng chỉ bằng một nửa so với kỳ vọng 36,5% một tuần trước.
Chỉ số Đô la gần đây đã tăng 0,08% ở mức 104,14, sau khi chạm mức 104,43 sau báo cáo khiếu nại ban đầu. Đồng Euro phục hồi từ mức thấp 1,074, tăng 0,02% lên 1,0773 USD.
Lợi suất trái phiếu kho bạc cao hơn cũng đã hỗ trợ đồng Đô la, đặc biệt so với các loại tiền tệ có lãi suất thấp hơn, chẳng hạn như đồng Yen.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 2 năm, phản ánh kỳ vọng về lãi suất, tăng 3,4 điểm cơ bản lên 4,456% và lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm tăng 7 điểm cơ bản lên 4,168%.
Đồng Yen giảm khoảng 0,82% so với đồng bạc xanh ở mức 149,380. Nó trượt xuống 149,46 sau dữ liệu khiếu nại ban đầu, mức yếu nhất kể từ ngày 27/11. Phó Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản Shinichi Uchida cho biết qua đêm rằng ngân hàng trung ương khó có thể tăng lãi suất một cách mạnh mẽ, ngay cả sau khi thoát khỏi lãi suất âm.
Đồng Bảng Anh giảm 0,11% ở mức 1,2613 USD. Trong khi đó, đồng Nhân dân tệ giữ ổn định bất chấp dữ liệu cho thấy giá tiêu dùng của Trung Quốc giảm ở tốc độ mạnh nhất trong hơn 14 năm vào tháng 1. CPI giảm 0,8% so với một năm trước đó, nhưng tăng 0,3% so với tháng trước. Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò đã dự báo mức giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,4% so với tháng trước.
Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc ở nước ngoài tăng 0,05% lên 7,2159 USD mỗi Đô la, trong khi đồng Nhân dân tệ trong nước tăng 0,03% lên 7,1965 USD.
Giá USD hôm nay ngày 9/2/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |