Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 24/1/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 24/1/2024, USD VCB quay đầu bật tăng 25 đồng hai chiều mua – bán, USD thế giới tiếp tục đà tăng giá lên mức cao nhất trong 6 tuần.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (24/1) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.030 VND/USD, giảm 1 đồng so với phiên giao dịch ngày 23/1.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.181 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.181 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.360 và mức bán ra là 24.730, tăng 25 đồng so với phiên giao dịch ngày 23/1. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 06:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,131.93 | 16,294.87 | 16,817.61 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,736.53 | 17,915.69 | 18,490.41 |
SWISS FRANC | CHF | 28,053.88 | 28,337.26 | 29,246.30 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.09 | 3,453.63 | 3,564.42 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,527.97 | 3,663.07 |
EURO | EUR | 26,121.19 | 26,385.04 | 27,553.41 |
POUND STERLING | GBP | 31,339.98 | 31,656.54 | 32,672.07 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.18 | 3,215.33 | 3,318.48 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.37 | 312.38 |
YEN | JPY | 158.28 | 159.87 | 167.48 |
KOREAN WON | KRW | 15.71 | 17.46 | 18.94 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,571.01 | 85,871.97 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.58 | 5,751.34 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,252.21 | 2,347.82 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.71 | 266.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,752.25 | 7,000.42 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,260.53 | 2,356.50 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,459.42 | 18,645.88 | 19,244.03 |
THAILAND BAHT | THB | 649.01 | 721.12 | 748.74 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,504.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,204.00 | 25,504.00 |
EUR | EUR | 26,247.00 | 26,352.00 | 27,441.00 |
GBP | GBP | 31,518.00 | 31,645.00 | 32,595.00 |
HKD | HKD | 3,197.00 | 3,210.00 | 3,313.00 |
CHF | CHF | 28,195.00 | 28,308.00 | 29,160.00 |
JPY | JPY | 160.00 | 160.64 | 167.52 |
AUD | AUD | 16,228.00 | 16,293.00 | 16,782.00 |
SGD | SGD | 18,579.00 | 18,654.00 | 19,167.00 |
THB | THB | 715.00 | 718.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 17,845.00 | 17,917.00 | 18,425.00 |
NZD | NZD | 14,684.00 | 15,171.00 | |
KRW | KRW | 17.41 | 19.11 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 24/1/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 24/1/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 24/1/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,60 điểm – tăng 0,43% so với giao dịch ngày 23/1.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la đã tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần so với rổ tiền tệ khác trong phiên hôm nay, khi các nhà đầu tư tiếp tục mua đồng bạc xanh sau một thời gian ngắn nghỉ ngơi, do tiếp tục kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ không vội cắt giảm lãi suất trong bối cảnh kinh tế Mỹ vẫn ổn định
Chỉ số Đô la tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần là 103,76 và cuối cùng hiện ở mức 103,67, tăng 0,43%.
Amo Sahota, giám đốc công ty tư vấn FX Klarity FX ở San Francisco cho biết: “Kể từ đầu năm, đồng Đô la đã phục hồi và điều chỉnh trở lại do tâm lý rủi ro được cải thiện quá mức và kỳ vọng về lãi suất thấp hơn vào cuối năm ngoái. Vì vậy, chúng tôi chỉ đang giải quyết vấn đề đó”.
“Tôi không kỳ vọng chỉ số đồng Đô la sẽ quay trở lại trên mức cao nhất giữa tháng 12 là 104. Tuy nhiên, đợt điều chỉnh này có thể còn nhiều dư địa để vượt qua, nhưng tôi không kỳ vọng đồng Đô la sẽ vượt qua mức đó” – ông Sahota nói thêm.
Đồng tiền của Mỹ trước đó đã giảm so với đồng Yen Nhật sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) trong cuộc họp chính sách vừa qua, duy trì chính sách cực kỳ dễ dàng như mong đợi, nhưng báo hiệu việc thoát khỏi lãi suất âm vào tháng 4. Nhưng kể từ đó, đồng Đô la đã tăng giá so với đồng Yen, tăng 0,2% ở mức 148,385 Yen.
Vassili Serebrikov, chiến lược gia ngoại hối tại UBS ở New York, cho biết: “Chi tiết trong cuộc trao đổi của BoJ cho thấy họ ngày càng thoải mái hơn với ý tưởng rằng lạm phát đang đi đúng hướng mục tiêu của họ. Nó đã củng cố kỳ vọng về việc bình thường hóa chính sách vào tháng 4. Nhưng vẫn chưa rõ liệu đây có phải là một sự kiện quan trọng đối với đồng Yen hay không vì nó được nhiều người mong đợi.”
Theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG, thị trường tương lai lãi suất của Mỹ đang định giá khoảng 40% cơ hội cắt giảm lãi suất vào tháng 3, giảm so với mức 80% khoảng hai tuần trước. Vào năm 2024, các nhà giao dịch hợp đồng tương lai đang đặt cược vào 5 lần cắt giảm lãi suất, mỗi lần cắt giảm 25 điểm cơ bản. Hai tuần trước họ dự kiến là 6 lần.
Serebrikov cho biết: “Trong bối cảnh dữ liệu của Hoa Kỳ ổn định và biến động tỷ giá hối đoái đã giảm và chúng ta có thể sẽ thấy mối quan tâm mới đối với các giao dịch mua bán được tài trợ bằng đồng Yen. Điều đó hỗ trợ việc mua đồng USD/JYP khi giá giảm."
Trong giao dịch chênh lệch giá, các nhà đầu tư vay bằng các loại tiền tệ có lãi suất thấp như đồng Yen hoặc đồng franc Thụy Sĩ để mua các loại tiền tệ có lãi suất cao hơn như Đô la Mỹ, Úc hoặc New Zealand.
Đồng Euro giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tuần là 1,0822 USD và giao dịch lần cuối giảm 0,5% ở mức 1,0833 USD.
Các nhà đầu tư châu Âu đã nghiên cứu một cuộc khảo sát các ngân hàng khu vực đồng Euro để tìm bằng chứng về mức độ thắt chặt chính sách tiền tệ đã được truyền vào nền kinh tế.
Cuộc thăm dò cho thấy những người cho vay tiếp tục thắt chặt khả năng tiếp cận tín dụng trong quý cuối cùng của năm 2023 nhưng ít ngân hàng làm như vậy hơn bất kỳ thời điểm nào trong hai năm trước.
Cũng trong tuần này, Ngân hàng Trung ương Châu Âu họp vào thứ Năm. Dự kiến sẽ không có thay đổi về lãi suất nhưng các nhà đầu tư sẽ theo dõi những gì ngân hàng nói về triển vọng của họ. Giá thị trường hiện cho thấy cơ hội hợp lý về việc cắt giảm lãi suất vào tháng Tư.
Đồng bảng Anh giảm 0,4% so với đồng Đô la xuống còn 1,2667 USD. Tin tức kinh tế chính của Anh là thâm hụt ngân sách nhỏ hơn dự kiến trong tháng 12, điều này có thể mở ra cơ hội cho việc cắt giảm thuế trong ngân sách dự kiến vào tháng 3.
Giá USD hôm nay ngày 24/1/2024 (Nguồn: Unsplash) |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |