Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 23/7/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 23/7/2024, đồng USD trong nước tăng – giảm trái chiều, trong khi đó, USD thế giới giảm nhẹ trước tình hình bất ổn chính trị tại Mỹ
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (23/7) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.261 VND/USD, tăng 15 đồng so với phiên giao dịch ngày 22/7.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng – giảm trái chiều tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.124 và mức bán ra là 25.474, giảm 4 đồng ở chiều mua và tăng 16 đồng ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 22/7. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 01:25 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,131.93 | 16,294.87 | 16,817.61 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,736.53 | 17,915.69 | 18,490.41 |
SWISS FRANC | CHF | 28,053.88 | 28,337.26 | 29,246.30 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.09 | 3,453.63 | 3,564.42 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,527.97 | 3,663.07 |
EURO | EUR | 26,121.19 | 26,385.04 | 27,553.41 |
POUND STERLING | GBP | 31,339.98 | 31,656.54 | 32,672.07 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.18 | 3,215.33 | 3,318.48 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.37 | 312.38 |
YEN | JPY | 158.28 | 159.87 | 167.48 |
KOREAN WON | KRW | 15.71 | 17.46 | 18.94 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,571.01 | 85,871.97 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.58 | 5,751.34 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,252.21 | 2,347.82 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.71 | 266.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,752.25 | 7,000.42 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,260.53 | 2,356.50 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,459.42 | 18,645.88 | 19,244.03 |
THAILAND BAHT | THB | 649.01 | 721.12 | 748.74 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,504.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,204.00 | 25,504.00 |
EUR | EUR | 26,247.00 | 26,352.00 | 27,441.00 |
GBP | GBP | 31,518.00 | 31,645.00 | 32,595.00 |
HKD | HKD | 3,197.00 | 3,210.00 | 3,313.00 |
CHF | CHF | 28,195.00 | 28,308.00 | 29,160.00 |
JPY | JPY | 160.00 | 160.64 | 167.52 |
AUD | AUD | 16,228.00 | 16,293.00 | 16,782.00 |
SGD | SGD | 18,579.00 | 18,654.00 | 19,167.00 |
THB | THB | 715.00 | 718.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 17,845.00 | 17,917.00 | 18,425.00 |
NZD | NZD | 14,684.00 | 15,171.00 | |
KRW | KRW | 17.41 | 19.11 |
3. Sacombank - Cập nhật: 24/07/2009 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25336 | 25336 | 25504 |
AUD | AUD | 16187 | 16287 | 16855 |
CAD | CAD | 17832 | 17932 | 18486 |
CHF | CHF | 28353 | 28383 | 29186 |
CNY | CNY | 0 | 3475.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26274 | 26374 | 27247 |
GBP | GBP | 31598 | 31648 | 32758 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.69 | 162.19 | 168.7 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14697 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18529 | 18659 | 19386 |
THB | THB | 0 | 678.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8370000 | 8370000 | 8620000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8620000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 23/7/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 23/7/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 23/7/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,29 điểm – giảm 0,10% so với giao dịch ngày 22/7.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Chỉ số Đô la (DXY) vào hôm nay đã giảm nhẹ 0,10%. Đồng Đô la bị suy yếu do bất ổn chính trị tại Hoa Kỳ và nhu cầu thanh khoản giảm do cổ phiếu tăng giá.
Đồng tiền Mỹ đã chứng kiến sự hỗ trợ cơ bản từ mức tăng 1,6 điểm cơ bản trong lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm lên 4,255%, hỗ trợ chênh lệch lãi suất của đồng tiền này.
Sự bất ổn chính trị của Hoa Kỳ gia tăng sau khi Tổng thống Joe Biden tuyên bố rút khỏi cuộc đua tổng thống vào Chủ nhật và ủng hộ Phó Tổng thống Harris. Thị trường sẽ theo dõi xem Phó Tổng thống Harris có thể hoàn thành đề cử với tư cách là ứng cử viên tổng thống của đảng Dân chủ nhanh như thế nào và bà sẽ thăm dò ý kiến như thế nào so với ông Donal Trump sau khi trở thành người được đề cử.
Câu chuyện thị trường gần đây cho rằng chiến thắng của Trump sẽ là động thái tích cực cho đồng Đô la vì chính quyền Trump có thể sẽ theo đuổi chính sách cắt giảm thuế và chính sách tài khóa kích thích, điều này sẽ là động thái tích cực cho chính sách của FED và do đó sẽ là động thái tích cực cho đồng bạc xanh.
Tuy nhiên, ông Trump đã lên tiếng ủng hộ việc đồng Đô la yếu hơn như một biện pháp kích thích cho xuất khẩu của Hoa Kỳ. Ngược lại, chiến thắng của Phó Tổng thống Harris sẽ ủng hộ nguyên trạng và không cụ thể là động thái tích cực cho đồng Đô la.
Đồng đô la đã nhận được một số hỗ trợ sau khi Trung Quốc bất ngờ cắt giảm lãi suất chính sách ngắn hạn của mình vào hôm nay xuống 10 điểm cơ bản, dẫn đến việc các ngân hàng lớn của Trung Quốc cắt giảm lãi suất cho vay chuẩn của họ.
Lãi suất thấp hơn của Trung Quốc đang giảm giá đối với đồng nhân dân tệ của Trung Quốc và các loại tiền tệ châu Á chịu ảnh hưởng của đồng nhân dân tệ. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã cắt giảm lãi suất repo ngược 7 ngày, một lãi suất chính sách ngắn hạn quan trọng, xuống 10 điểm cơ bản xuống còn 1,7%.
Việc cắt giảm lãi suất của PBOC được coi là một biện pháp kích thích an ủi sau khi Hội nghị trung ương lần thứ ba của Trung Quốc diễn ra hai lần một thập kỷ vào tuần trước đã xác nhận rằng chính phủ Trung Quốc không có kế hoạch thực hiện một chương trình kích thích tài khóa lớn để thúc đẩy nền kinh tế yếu kém. Lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Trung Quốc vào thứ Hai đã giảm 2 điểm cơ bản sau khi PBOC công bố việc cắt giảm lãi suất.
Thị trường đang loại trừ khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản xuống 3% tại cuộc họp FOMC vào ngày 30-31 tháng 7 và 97% cho cuộc họp tiếp theo vào ngày 17-18 tháng 9.
Giá USD hôm nay ngày 23/7/2024. Ảnh minh họa |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |