Tỷ giá USD hôm nay 21/9/2024
Tỷ giá USD hôm nay 20/9/2024: Đồng USD trượt giá Tỷ giá USD hôm nay 19/9/2024: Đồng USD tăng giá Tỷ giá USD hôm nay 18/9/2024: Đồng USD tăng giá |
Tỷ giá USD hôm nay 21/9/2024, USD VCB giảm 10 đồng, trong khi đó, đồng USD tăng giá so với đồng yên vào thứ sáu, đạt mức cao nhất trong hai tuần, sau khi Ngân hàng Nhật Bản giữ nguyên lãi suất và cho biết họ không vội tăng lãi suất thêm nữa.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.148 VND/USD, giảm 19 đồng so với phiên giao dịch ngày 20/9.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,370 và mức bán ra là 24,650, giảm 10 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 20/9. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 11:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,140.75 | 16,303.79 | 16,826.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,740.97 | 17,920.17 | 18,495.03 |
SWISS FRANC | CHF | 27,960.44 | 28,242.87 | 29,148.88 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,424.74 | 3,459.33 | 3,570.30 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,505.37 | 3,639.60 |
EURO | EUR | 25,953.07 | 26,215.22 | 27,376.05 |
POUND STERLING | GBP | 31,191.25 | 31,506.32 | 32,517.01 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.60 | 3,216.77 | 3,319.96 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.11 | 312.11 |
YEN | JPY | 158.97 | 160.58 | 168.22 |
KOREAN WON | KRW | 15.69 | 17.44 | 18.92 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,549.74 | 85,849.79 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,621.99 | 5,744.60 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,250.75 | 2,346.31 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 238.90 | 264.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,758.51 | 7,006.91 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,251.89 | 2,347.49 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,411.81 | 18,597.79 | 19,194.39 |
THAILAND BAHT | THB | 646.65 | 718.50 | 746.01 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
3. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25220 | 25220 | 25509 |
AUD | AUD | 16200 | 16300 | 16870 |
CAD | CAD | 17839 | 17939 | 18499 |
CHF | CHF | 28282 | 28312 | 29105 |
CNY | CNY | 0 | 3472.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26170 | 26270 | 27145 |
GBP | GBP | 31481 | 31531 | 32644 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.76 | 162.26 | 168.82 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14654 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18508 | 18638 | 19370 |
THB | THB | 0 | 676.2 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8470000 | 8470000 | 8670000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8670000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 21/9/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 21/9/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 21/9/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 100,74 điểm, giảm 0,19 điểm so với giao dịch ngày 20/9/2024.
Diễn biến tỷ giá USD hôm nay ngày 21/9/2024 trên thị trường thế giới |
Đồng USD hôm nay tăng giá so với đồng Yen, đạt mức cao nhất trong hai tuần, sau khi Ngân hàng Nhật Bản (BỌ) giữ nguyên lãi suất và cho biết họ không vội tăng lãi suất thêm nữa.
Thống đốc Kazuo Ueda cho biết trong một cuộc họp báo sau động thái của ngân hàng trung ương rằng BOJ có thể dành thời gian để theo dõi hậu quả từ những bất ổn kinh tế toàn cầu, đồng thời nói thêm rằng quyết định chính sách tiền tệ của ngân hàng sẽ dựa trên "diễn biến kinh tế, giá cả và tài chính". BOJ giữ nguyên lãi suất ở mức 0,25%, một động thái đã được nhiều người mong đợi.
Shaun Osborne, chiến lược gia ngoại hối trưởng tại Scotiabank ở Toronto, cho biết: "Chúng tôi đang chứng kiến một chút củng cố trên các thị trường có biến động tỷ giá USD-Yen, một động thái khá đáng kể trong vài ngày qua kể từ khi Fed quyết định cắt giảm lãi suất nửa điểm phần trăm".
"Tuyên bố này có vẻ thận trọng hơn một chút so với mong muốn của thị trường khi cho rằng chúng ta sẽ thấy Ngân hàng Nhật Bản cắt giảm lãi suất thêm một lần nữa trước Giáng sinh. Tôi vẫn nghĩ điều đó có khả năng xảy ra."
Đồng USD đã giao dịch không ổn định kể từ khi Fed bắt đầu chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ.
Tuy nhiên, so với đồng đô la, đồng euro giảm 0,01% xuống còn 1,115925 USD. Chỉ số USD, thước đo đồng bạc xanh so với các loại tiền tệ chính, tăng nhẹ lên 100,75 và chỉ cao hơn mức thấp nhất trong một năm.
Adam Button, chuyên gia phân tích tiền tệ tại ForexLive ở Toronto, cho biết: "Thị trường đang có cảm giác rằng Ngân hàng Nhật Bản không cần phải tăng lãi suất và chúng ta cũng đang chú ý nhiều hơn đến tình hình chính trị ở Nhật Bản".
Thị trường ngụ ý rằng có gần 49% khả năng Fed sẽ thực hiện một đợt cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản khác vào tháng 11 và đã định giá 74,8 điểm cơ bản cho các đợt cắt giảm vào cuối năm nay. Lãi suất chính sách của Fed dự kiến vào cuối năm 2025 sẽ ở mức 2,85%, hiện được cho là ước tính của Fed về lãi suất trung lập.
Triển vọng ôn hòa đó đã củng cố hy vọng về sự tăng trưởng kinh tế liên tục của Hoa Kỳ và gây ra một đợt tăng giá lớn trong các tài sản rủi ro. Các loại tiền tệ được đòn bẩy theo tăng trưởng toàn cầu và giá hàng hóa cũng được hưởng lợi, với đồng đô la Úc đạt mức cao tới 0,68285 USD. Lần gần đây nhất, nó đã giảm 0,13% xuống còn 0,68060 USD.
"Điều này trái ngược với những gì chúng ta thấy trên thị trường, với việc Cục Dự trữ Liên bang và Ngân hàng Nhật Bản cắt giảm mạnh lãi suất. Tôi nghĩ rằng thông điệp thực sự từ cặp đô la-yên là thị trường đang cảm thấy tốt hơn về tăng trưởng toàn cầu", Button cho biết.
Trung Quốc bất ngờ giữ nguyên lãi suất cho vay chuẩn tại phiên họp cố định hàng tháng vào thứ sáu. Bắc Kinh đã ám chỉ đến các biện pháp kích thích khác, một phần là nhờ sự nới lỏng mạnh mẽ của Fed đã đẩy đồng đô la xuống mức thấp nhất trong 16 tháng so với đồng nhân dân tệ.
Các ngân hàng nhà nước lớn của Trung Quốc đã được nhìn thấy mua USD trên thị trường ngoại hối giao ngay trong nước vào thứ sáu để ngăn chặn đồng nhân dân tệ tăng giá quá nhanh, hai người hiểu biết về vấn đề này cho biết. Đồng USD đã giảm 0,23% xuống còn 7,043 so với đồng nhân dân tệ Trung Quốc ở nước ngoài.
Tỷ giá USD ngày 21/9/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |