Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 20/8/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 17/8/2024: Đồng USD suy yếu Tỷ giá USD hôm nay 18/8/2024: Ghi nhận tuần giảm mạnh Tỷ giá USD hôm nay 19/8/2024: Chỉ số USD Index (DXY) đạt mức 102,40 điểm |
Tỷ giá USD hôm nay 20/8/2024, USD VCB giảm 70 đồng, trong khi đó, xu hướng lãi suất của Mỹ có thể trở nên rõ ràng hơn trong tuần này.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (20/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.261 VND/USD, tăng 7 đồng so với phiên giao dịch ngày 19/8.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,790 và mức bán ra là 25,160, giảm 70 đồng ở chiều mua và giữ mức giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 20/8. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 11:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,140.75 | 16,303.79 | 16,826.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,740.97 | 17,920.17 | 18,495.03 |
SWISS FRANC | CHF | 27,960.44 | 28,242.87 | 29,148.88 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,424.74 | 3,459.33 | 3,570.30 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,505.37 | 3,639.60 |
EURO | EUR | 25,953.07 | 26,215.22 | 27,376.05 |
POUND STERLING | GBP | 31,191.25 | 31,506.32 | 32,517.01 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,184.60 | 3,216.77 | 3,319.96 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.11 | 312.11 |
YEN | JPY | 158.97 | 160.58 | 168.22 |
KOREAN WON | KRW | 15.69 | 17.44 | 18.92 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,549.74 | 85,849.79 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,621.99 | 5,744.60 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,250.75 | 2,346.31 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 238.90 | 264.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,758.51 | 7,006.91 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,251.89 | 2,347.49 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,411.81 | 18,597.79 | 19,194.39 |
THAILAND BAHT | THB | 646.65 | 718.50 | 746.01 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
3. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25220 | 25220 | 25509 |
AUD | AUD | 16200 | 16300 | 16870 |
CAD | CAD | 17839 | 17939 | 18499 |
CHF | CHF | 28282 | 28312 | 29105 |
CNY | CNY | 0 | 3472.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26170 | 26270 | 27145 |
GBP | GBP | 31481 | 31531 | 32644 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.76 | 162.26 | 168.82 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14654 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18508 | 18638 | 19370 |
THB | THB | 0 | 676.2 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8470000 | 8470000 | 8670000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8670000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 20/8/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 20/8/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 20/8/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,40 điểm, đi ngang so với giao dịch ngày 19/8/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong bảy tháng và đồng yên Nhật đạt mức cao nhất trong hơn một tuần khi các nhà giao dịch chờ đợi bình luận từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell trong tuần này, dự kiến sẽ báo hiệu rằng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 9.
Trọng tâm chính trong bài phát biểu của Powell tại Jackson Hole sẽ là liệu ông có ám chỉ Fed có khả năng cắt giảm lãi suất 25 hay 50 điểm cơ bản hay không. Tỷ lệ cắt giảm lớn hơn đã giảm kể từ khi dữ liệu tuần trước cho thấy lạm phát trú ẩn nóng hơn dự kiến trong tháng 7 và cũng là báo cáo doanh số bán lẻ mạnh mẽ trong tháng.
Một trọng tâm chính khác sẽ là liệu Powell có cho biết khả năng cắt giảm lãi suất tại mỗi cuộc họp sắp tới hay không. Nhưng thị trường có thể đang đánh giá quá cao mức độ và tốc độ mà Fed có thể hành động.
Eugene Epstein, giám đốc cơ cấu khu vực Bắc Mỹ tại Moneycorp ở New Jersey, cho biết: "Tôi nghĩ chúng ta vẫn đang ở thời điểm hợp lý để cắt giảm vào tháng 9".
Epstein cho biết: “Trên cơ sở tương đối, sẽ hơi quá đáng khi là một trong những ngân hàng trung ương cuối cùng bắt đầu chu kỳ cắt giảm của họ, nhưng sau đó lại bắt đầu cắt giảm ngay lập tức và cắt giảm 50 điểm cơ bản, rồi cắt giảm trong mọi cuộc họp sau đó”.
Powell cũng có thể không muốn cam kết đưa ra bất kỳ thông tin chi tiết nào trong tuần này khi dữ liệu lạm phát và việc làm tháng 8 vẫn chưa được công bố trước cuộc họp vào tháng 9 của Fed.
Các nhà giao dịch đang định giá 23% khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản, giảm so với mức 50% của tuần trước, với mức cắt giảm 25 điểm cơ bản có tỷ lệ là 77%, theo Công cụ FedWatch của CME Group. Dự kiến sẽ có khoảng 210 điểm cơ bản giảm lãi suất vào cuối năm 2025.
Đầu tháng 8, các nhà giao dịch tích cực định giá cho đợt cắt giảm lãi suất sắp tới sau khi tỷ lệ thất nghiệp bất ngờ tăng vào tháng 7 làm dấy lên lo ngại về khả năng suy thoái kinh tế.
Việc tháo gỡ mạnh mẽ các giao dịch chênh lệch lãi suất đô la/yên phổ biến, trong đó các nhà giao dịch vay đồng yên có lãi suất thấp và mua các tài sản Hoa Kỳ có lợi nhuận cao hơn, cũng làm xáo trộn thị trường chứng khoán và dẫn đến việc định giá lại mạnh kỳ vọng về lãi suất.
Epstein cho biết, hiện tại, có vẻ như thị trường đang bắt đầu tự điều chỉnh theo hướng đúng hơn một chút.
Chủ tịch Fed Minneapolis Neel Kashkari cho biết việc thảo luận về khả năng cắt giảm lãi suất của Hoa Kỳ vào tháng 9 là phù hợp vì khả năng thị trường lao động suy yếu đang gia tăng, tờ Wall Street Journal đưa tin hôm thứ Hai.
Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang San Francisco Mary Daly cho biết đã đến lúc cân nhắc điều chỉnh chi phí đi vay từ mức hiện tại là 5,25% đến 5,5%, phát biểu trong một cuộc phỏng vấn với tờ Financial Times được công bố vào Chủ Nhật.
Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Chicago Austan Goolsbee cho biết vào Chủ Nhật rằng các điều kiện tín dụng của Hoa Kỳ đang thắt chặt và ngày càng thắt chặt hơn, và mặc dù không có gì chắc chắn rằng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng tới như dự đoán rộng rãi, nhưng việc không làm như vậy có thể gây tổn hại đến thị trường việc làm.
Dữ liệu công bố vào thứ Tư cho thấy những sửa đổi trong dữ liệu việc làm của chính phủ trong giai đoạn từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024 có thể ảnh hưởng đến bình luận của Powell vào thứ Sáu.
Quincy Krosby, chiến lược gia toàn cầu tại LPL Financial, cho biết trong một lưu ý vào thứ Hai: "Powell đã ám chỉ rằng Fed đang theo dõi chặt chẽ thị trường lao động để phát hiện những dấu hiệu xấu đi và sẵn sàng can thiệp nếu cần thiết".
Krosby cho biết: "Nếu báo cáo tiết lộ số lượng việc làm được tạo ra ít hơn đáng kể so với số liệu ban đầu được công bố trong báo cáo bảng lương hàng tháng, thì mối quan ngại của chủ tịch Fed có thể được khuếch đại trong các bình luận của ông".
Biên bản cuộc họp tháng 7 của Fed vào thứ Tư cũng sẽ được đánh giá để tìm ra manh mối mới về lộ trình lãi suất dự kiến.
Tỷ giá USD ngày 20/8/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |