Tỷ giá USD hôm nay 14/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 14/12, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.264 đồng/USD, đi ngang với phiên trước đó. Giá bán USD ở các ngân hàng thương mại hầu hết tạm nghỉ tại mốc 25.477 đồng/USD. Chỉ số USD Index (DXY) là 106,94 điểm.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD hiện là 25.147 - 25.477 đồng/USD, không cập nhật mới so với phiên trước đó.
Tại ngân hàng BIDV, tỷ giá đổi USD sang VND niêm yết giao dịch là 25.177 - 25.477 đồng/USD mua vào và bán ra, giữ nguyên mức công bố của phiên trước. Trong khi đó, Techcombank hiện là 25.150 - 25.477 đồng/USD, tăng 10 đồng chiều mua và giữ nguyên giá bán ra so với phiên liền trước.
Tại Eximbank, tỷ giá USD tạm dừng giao dịch nghỉ cuối tuần niêm yết là 23.740 - 25.477 đồng/USD, bằng với phiên trước. Còn ACB giao dịch ở mức 24.170 đồng/USD - 25.477 đồng/USD (mua vào - bán ra), không thay đổi so với phiên trước đó.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do giao dịch quanh mốc 25.638 - 25.748 đồng/USD, tăng 40 đồng chiều mua vào và tăng 30 đồng chiều bán ra, so với phiên trước đó.
1. Agribank - Cập nhật: 14/12/2024 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,220 | 25,237 | 25,477 |
EUR | EUR | 26,090 | 26,195 | 27,294 |
GBP | GBP | 31,590 | 31,717 | 32,681 |
HKD | HKD | 3,202 | 3,215 | 3,319 |
CHF | CHF | 27,946 | 28,058 | 28,909 |
JPY | JPY | 162.32 | 162.97 | 170.09 |
AUD | AUD | 15,873 | 15,937 | 16,428 |
SGD | SGD | 18,526 | 18,600 | 19,118 |
THB | THB | 729 | 732 | 763 |
CAD | CAD | 17,539 | 17,609 | 18,111 |
NZD | NZD | 14,408 | 14,897 | |
KRW | KRW | 17.03 | 18.67 |
2. Sacombank - Cập nhật: 18/10/2009 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25331 | 25331 | 25477 |
AUD | AUD | 15822 | 15922 | 16490 |
CAD | CAD | 17507 | 17607 | 18164 |
CHF | CHF | 28000 | 28030 | 28916 |
CNY | CNY | 0 | 3455.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1015 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3565 | 0 |
EUR | EUR | 26196 | 26296 | 27169 |
GBP | GBP | 31608 | 31658 | 32768 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 162.56 | 163.06 | 169.61 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.5 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.129 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5919 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2270 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14440 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2310 | 0 |
SGD | SGD | 18453 | 18583 | 19312 |
THB | THB | 0 | 689.1 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8420000 | 8420000 | 8630000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8630000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 14/12/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 14/12/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 14/12/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 106,94 giảm 0,7 điểm so với giao dịch ngày 13/12/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hướng đến mức tăng trưởng hàng tuần tốt nhất trong một tháng vào thứ Sáu, khi các nhà đầu tư định giá vào khả năng Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất chậm hơn vào năm tới, trong khi đồng bảng Anh giảm sau sự suy giảm bất ngờ trong hoạt động kinh tế của Vương quốc Anh.
Đồng tiền của Mỹ cũng tăng giá so với đồng yên sau khi có báo cáo rằng Ngân hàng Nhật Bản có thể từ bỏ việc tăng lãi suất tại cuộc họp vào tuần tới. Chỉ số USD, thước đo giá trị của đồng tiền này so với sáu đồng tiền khác, tăng 0,037% lên 107, hướng tới mức tăng hàng tuần gần 1%, mức tăng lớn nhất trong một tháng.
Dữ liệu của Hoa Kỳ vào thứ năm cho thấy thị trường việc làm đang dần hạ nhiệt theo kỳ vọng, trong khi lạm phát giá sản xuất đã giúp củng cố kịch bản hiện tại của thị trường về việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào ngày 18 tháng 12, nhưng tốc độ cắt giảm chậm hơn vào năm 2025.
Thị trường hoàn toàn kỳ vọng vào một đợt cắt giảm tại cuộc họp sắp tới, nhưng chỉ định giá khoảng 24% khả năng sẽ có một đợt cắt giảm khác vào tháng 1, trong đó tháng 3 là thời điểm có khả năng xảy ra động thái tiếp theo, theo công cụ FedWatch của CME.
Matt Weller, giám đốc nghiên cứu thị trường tại StoneX, cho biết: "Tôi nghĩ có khả năng sẽ có một khoảng dừng dài, có thể là trong toàn bộ quý đầu tiên của năm từ Fed và sau đó có thể chỉ là một đợt cắt giảm lãi suất từng phần ở đây và ở đó khi ngân hàng trung ương cố gắng tinh chỉnh chính sách của mình".
Ví dụ, Chủ tịch Fed San Francisco Mary Daly đã phát biểu trong tháng này rằng bà cảm thấy thoải mái khi cắt giảm lãi suất vào tháng 12, nhưng ủng hộ một cách tiếp cận chu đáo và thận trọng hơn khi cắt giảm thêm.
Đồng USD tăng 0,69% lên 153,695 yên, mức cao nhất kể từ cuối tháng 11. Đồng Yen là đồng tiền có thành tích tệ nhất trong tuần này so với đồng USD, đồng tiền đã tăng 2% so với đồng tiền Nhật Bản.
Các nhà giao dịch chỉ thấy có 23% khả năng BOJ sẽ tăng lãi suất thêm 0,25 điểm vào ngày 19 tháng 12, sau các báo cáo của Reuters và Bloomberg chỉ ra rằng các quan chức sẽ không thắt chặt lần này để chờ thêm bằng chứng về tăng trưởng tiền lương và xem chính sách của Hoa Kỳ sẽ định hình như thế nào dưới thời tổng thống mới Donald Trump.
Nhà phân tích thị trường David Scutt của City Index cho biết: "Mặc dù kết quả vẫn chưa chắc chắn, nhưng có một điều rõ ràng: việc tăng lãi suất vượt quá 15 điểm cơ bản có thể sẽ gây ra động thái giảm giá đối với cặp đô la/yên khi đồng yên mạnh lên. Mặt khác, nếu BoJ giữ nguyên lãi suất, khả năng xảy ra phản ứng tăng giá đột ngột là rất cao".
Tại châu Âu, đồng bảng Anh giảm sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Anh bất ngờ suy giảm vào tháng 10, làm tăng thêm dấu hiệu cho thấy sự suy thoái lớn hơn dự kiến. Văn phòng Thống kê Quốc gia cho biết nền kinh tế đã suy giảm 0,1% vào tháng 10, so với dự báo trong cuộc thăm dò của Reuters là tăng trưởng 0,1%.
Đồng bảng Anh giảm 0,45% xuống còn 1,2616 USD, mức thấp nhất kể từ đầu tháng.
Đồng Euro đã thu hẹp mức lỗ trước đó so với đồng USD và tăng 0,26% lên 1,04945 đô la. Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào thứ năm và vẫn để ngỏ khả năng nới lỏng thêm.
Đồng Franc Thụy Sĩ vẫn chịu áp lực sau khi ngân hàng trung ương bất ngờ giảm nửa điểm lãi suất vào ngày hôm trước. Đồng franc Thụy Sĩ gần như đi ngang ở mức 0,89265 Franc.
Việc cắt giảm lãi suất và mối đe dọa áp thuế của Hoa Kỳ đã khiến đồng đô la Canada giảm xuống mức thấp nhất trong 4 năm rưỡi.
Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giữ ở mức 7,281 đổi 1 USD trên thị trường nước ngoài. Reuters đưa tin tuần này rằng Trung Quốc đang cân nhắc cho phép đồng tiền của mình giảm giá hơn nữa để chống lại tác động từ bất kỳ cuộc chiến thương mại nào với Hoa Kỳ.
Tỷ giá USD hôm nay ngày 14/12/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |