Tỷ giá USD hôm nay 13/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 13/12,giữ niêm yết là 24.259 đồng/USD. Trong khi đó, các ngân hàng thương mại lớn cập nhật mới nâng giá bán lên 25.471 đồng/USD, cao hơn phiên trước đó 6 đồng. Chỉ số USD Index (DXY) là 107,01 điểm.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD nâng lên cao hơn phiên trước đó 6 đồng so với phiên trước, hiện là 25.141 - 25.471 đồng/USD.
Tại ngân hàng BIDV, tỷ giá đổi USD sang VND niêm yết giao dịch là 25.171 - 25.471 đồng/USD mua vào và bán ra, tăng 6 đồng so với phiên trước. Trong khi đó, Techcombank hiện là 25.140 - 25.471 đồng/USD, tăng 2 đồng chiều mua và 6 đồng ở giá bán ra so với phiên liền trước.
Tại Eximbank, tỷ giá USD niêm yết là 23.740 - 25.471 đồng/USD, giữ nguyên giá mua và cộng thêm 6 đồng vào giá bán so với phiên trước. Còn ACB giao dịch ở mức 24.170 đồng/USD - 25.471 đồng/USD (mua vào - bán ra), cộng thêm 10 đồng ở giá mua và 6 đồng vào giá bán so với phiên trước đó.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do giao dịch quanh mốc 25.598 - 25.718 đồng/USD, tăng nhẹ so với phiên trước đó.
1. Agribank - Cập nhật: 13/12/2024 09:30 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,220 | 25,237 | 25,477 |
EUR | EUR | 26,090 | 26,195 | 27,294 |
GBP | GBP | 31,590 | 31,717 | 32,681 |
HKD | HKD | 3,202 | 3,215 | 3,319 |
CHF | CHF | 27,946 | 28,058 | 28,909 |
JPY | JPY | 162.32 | 162.97 | 170.09 |
AUD | AUD | 15,873 | 15,937 | 16,428 |
SGD | SGD | 18,526 | 18,600 | 19,118 |
THB | THB | 729 | 732 | 763 |
CAD | CAD | 17,539 | 17,609 | 18,111 |
NZD | NZD | 14,408 | 14,897 | |
KRW | KRW | 17.03 | 18.67 |
2. Sacombank - Cập nhật: 18/10/2009 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25210 | 25210 | 25477 |
AUD | AUD | 15815 | 15915 | 16485 |
CAD | CAD | 17493 | 17593 | 18149 |
CHF | CHF | 28068 | 28098 | 28971 |
CNY | CNY | 0 | 3456.9 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1015 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3565 | 0 |
EUR | EUR | 26139 | 26239 | 27119 |
GBP | GBP | 31678 | 31728 | 32841 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 163.21 | 163.71 | 170.26 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.5 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.129 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5919 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2270 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14441 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 412 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2310 | 0 |
SGD | SGD | 18473 | 18603 | 19325 |
THB | THB | 0 | 692.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8390000 | 8390000 | 8640000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8640000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 13/12/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 13/12/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 13/12/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 107,01 tăng 0,7điểm so với giao dịch ngày 12/12/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay tăng giá sau khi dữ liệu lạm phát tăng cao hơn dự kiến, trong khi đồng euro giảm nhẹ sau quyết định cắt giảm lãi suất lần thứ tư trong năm nay của Ngân hàng Trung ương Châu Âu.
Báo cáo của Bộ Lao động hôm thứ năm cho thấy giá sản xuất tăng 0,4% theo tháng vào tháng 11, so với ước tính tăng 0,2% theo các nhà kinh tế được Reuters thăm dò.
Chỉ số USD, thước đo giá trị đồng tiền này so với sáu đồng tiền khác, tăng 0,375% lên 106,95, một ngày sau khi số liệu lạm phát riêng biệt của Hoa Kỳ củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang sẽ cắt giảm lãi suất vào tuần tới.
Công cụ FedWatch của CME cho thấy hiện nay thị trường gần như đang định giá hoàn toàn khả năng Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 17-18 tháng 12, so với khả năng khoảng 78% một tuần trước.
Karl Schamotta, chiến lược gia thị trường trưởng tại Corpay, cho biết trong một lưu ý: "Mặc dù Fed được cho là sẽ cắt giảm lãi suất chuẩn của mình xuống một phần tư điểm, nhưng những động thái trong 24 giờ qua — từ Ngân hàng Canada, Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ và Ngân hàng Trung ương Châu Âu — đã đảm bảo rằng chênh lệch tỷ giá chéo sẽ vẫn lớn so với Hoa Kỳ, duy trì vị thế của đồng đô la theo các điều khoản tương đối".
Hôm thứ năm, ECB đã cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản và để ngỏ khả năng nới lỏng thêm nữa khi lạm phát đang tiến gần đến mục tiêu và nền kinh tế vẫn yếu.
Đồng Euro gần đây nhất đã giảm 0,2% so với đồng USD ở mức 1,0473 USD.
Đồng Franc Thụy Sĩ tăng so với đồng đô la sau khi Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ quyết định cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản. Phần lớn các nhà kinh tế được Reuters khảo sát đã kỳ vọng mức giảm nhỏ hơn là 25 điểm cơ bản. Đồng USD tăng 0,78% ở mức 0,89135 Franc.
"Sẽ có một số trở ngại trong thời gian tới", Kirstine Kundby-Nielsen, nhà phân tích nghiên cứu ngoại hối tại Danske Bank, cho biết về đồng franc Thụy Sĩ sau khi cắt giảm lãi suất.
"Nhưng nhìn chung tôi vẫn nghĩ đồng Euro-Thụy Sĩ sẽ giảm giá, đồng franc sẽ mạnh lên, nếu chúng ta nhìn vào vài tháng tới vì tôi không nghĩ bức tranh ở khu vực đồng euro sẽ tươi sáng".
Đồng USD tăng nhẹ ở mức 152,525 yên, sau khi đạt mức cao nhất trong hai tuần là 152,845 Yen vào ngày hôm trước khi các nhà đầu tư trên thị trường cắt giảm kỳ vọng về việc Nhật Bản sẽ tăng lãi suất vào tuần tới.
Reuters đưa tin hôm thứ Năm rằng BOJ đang có xu hướng giữ nguyên lãi suất vì các nhà hoạch định chính sách muốn dành nhiều thời gian hơn để xem xét kỹ lưỡng các rủi ro ở nước ngoài và tìm hiểu triển vọng tiền lương trong năm tới.
Nhưng theo Akira Moroga, chiến lược gia thị trường tại Ngân hàng Aozora, với việc thị trường hiện đang để mắt đến khả năng tăng lãi suất chỉ một tháng sau vào tháng 1, sự thay đổi này thực sự không phải là động lực lớn khiến các nhà đầu tư đổ xô vào đồng USD so với đồng Yen.
"Người ta đã kỳ vọng vào tháng 12 nên tỷ giá USD/Yen đã tăng từ khoảng 150 yên lên mức trung bình 200 ngày", ông cho biết.
Đồng đô la Úc giảm 0,06% xuống còn 0,6365 đô la, giảm xa hơn mức thấp nhất trong hơn một năm là 0,63370 USD được ghi nhận vào thứ Tư. Tỷ lệ thất nghiệp của Úc giảm mạnh xuống mức thấp nhất trong tám tháng vào tháng 11, khiến thị trường giảm kỳ vọng vào việc Ngân hàng Dự trữ Úc sẽ nới lỏng chính sách vào tháng 2.
Đồng Kiwi đã giảm 0,25% xuống còn 0,577 đô la sau khi chạm mức thấp nhất kể từ tháng 11 năm 2022 là 0,57625 USD trong phiên trước. Đồng nhân dân tệ được giao dịch gần đây nhất ở mức khoảng 7,2772 đổi 1 USD trong giao dịch ngoài khơi.
Hôm thứ năm, Trung Quốc đã cam kết tăng thâm hụt ngân sách, phát hành thêm nợ và nới lỏng chính sách tiền tệ để duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định.
Tỷ giá USD hôm nay ngày 13/12/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |