Tỷ giá USD hôm nay 12/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 11/10/2024: Đồng USD giảm so với đồng Yen Tỷ giá USD hôm nay 10/10/2024: Đồng USD tăng lên mức cao nhất trong 2 tháng Tỷ giá USD hôm nay 9/10/2024: Đồng USD ổn định |
Tỷ giá USD hôm nay 12/10/2024, đồng USD tăng cao hơn so với các loại tiền tệ chính khi các nhà giao dịch cân nhắc dữ liệu của Hoa Kỳ.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giữ nguyên, hiện ở mức 24.175 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức 24,610 – 25,000 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 18/11/2024 04:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,965.78 | 16,127.05 | 16,644.42 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,607.85 | 17,785.71 | 18,356.29 |
SWISS FRANC | CHF | 27,830.10 | 28,111.22 | 29,013.05 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,425.24 | 3,459.84 | 3,570.83 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,521.01 | 3,655.85 |
EURO | EUR | 26,070.92 | 26,334.26 | 27,500.42 |
POUND STERLING | GBP | 31,340.05 | 31,656.61 | 32,672.19 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,180.68 | 3,212.80 | 3,315.87 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 299.93 | 311.92 |
YEN | JPY | 156.74 | 158.32 | 165.85 |
KOREAN WON | KRW | 15.62 | 17.36 | 18.84 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,452.28 | 85,748.60 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,601.59 | 5,723.76 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,233.34 | 2,328.16 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 242.93 | 268.92 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,748.19 | 6,996.23 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,264.05 | 2,360.17 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,402.38 | 18,588.26 | 19,184.59 |
THAILAND BAHT | THB | 642.56 | 713.95 | 741.29 |
US DOLLAR | USD | 25,160.00 | 25,190.00 | 25,512.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,212.00 | 25,512.00 |
EUR | EUR | 26,197.00 | 26,302.00 | 27,381.00 |
GBP | GBP | 31,523.00 | 31,650.00 | 32,588.00 |
HKD | HKD | 3,196.00 | 3,209.00 | 3,310.00 |
CHF | CHF | 27,965.00 | 28,077.00 | 28,907.00 |
JPY | JPY | 158.28 | 158.92 | 165.62 |
AUD | AUD | 16,062.00 | 16,127.00 | 16,607.00 |
SGD | SGD | 18,516.00 | 18,590.00 | 19,093.00 |
THB | THB | 706.00 | 709.00 | 739.00 |
CAD | CAD | 17,717.00 | 17,788.00 | 18,284.00 |
NZD | NZD | 14,586.00 | 15,066.00 | |
KRW | KRW | 17.30 | 18.98 |
3. Sacombank - Cập nhật: 18/02/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25268 | 25268 | 25512 |
AUD | AUD | 16072 | 16172 | 16735 |
CAD | CAD | 17725 | 17825 | 18376 |
CHF | CHF | 28192 | 28222 | 29016 |
CNY | CNY | 0 | 3477.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3648 | 0 |
EUR | EUR | 26375 | 26475 | 27350 |
GBP | GBP | 31631 | 31681 | 32784 |
HKD | HKD | 0 | 3240 | 0 |
JPY | JPY | 160.44 | 160.94 | 167.45 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.8 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.095 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5952 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2294 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14709 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2336 | 0 |
SGD | SGD | 18551 | 18681 | 19402 |
THB | THB | 0 | 673.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 782 | 0 |
XAU | XAU | 8150000 | 8150000 | 8350000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8300000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 12/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 12/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 12/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,91 điểm, tăng 0,02 điểm so với giao dịch ngày 11/10/2024.
Đồng USD hôm nay đi ngang so với các loại tiền tệ chính khi thị trường tiếp nhận hàng loạt dữ liệu kinh tế hỗ trợ cho lộ trình chính sách tiền tệ hiện tại của Cục Dự trữ Liên bang.
Bộ Lao động báo cáo rằng chỉ số giá sản xuất của Hoa Kỳ không thay đổi trong tháng 9, dữ liệu kinh tế mới nhất cho thấy Fed có thể sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất vào tháng tới.
Giá tiêu dùng trong tháng 9 tăng 0,3%, theo dữ liệu công bố hôm thứ năm, cao hơn một chút so với dự kiến , trong khi số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần tăng vọt , cho thấy thị trường lao động yếu kém. Dữ liệu đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần bị ảnh hưởng bởi cơn bão Helene. Dữ liệu của tuần tới sẽ bị ảnh hưởng bởi cơn bão Milton, cơn bão thứ hai trong hai tuần đổ bộ vào đông nam Hoa Kỳ. Đồng Euro ổn định ở mức 1,1093 đô la, đồng bảng Anh tăng 0,08% ở mức 1,3072 USD, trong khi đồng USD tăng 0,35% so với đồng yên Nhật ở mức 149,12 USD.
Chỉ số USD đi ngang ở mức 102,91, tạm nghỉ sau đợt tăng ổn định gần đây đưa chỉ số này lên trên mức 103 vào thứ năm, mức cao nhất kể từ giữa tháng 8 do các nhà giao dịch giảm cược vào khả năng Cục Dự trữ Liên bang sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất mạnh tại các cuộc họp còn lại trong năm nay. Theo công cụ Fedwatch của CME, thị trường đang đặt cược gần 91% khả năng Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tiếp theo và 9% khả năng không cắt giảm.
Amarjit Sahota, giám đốc điều hành tại Klarity FX ở San Francisco cho biết: "Con số lạm phát cao hơn một chút đó thực sự đã khiến thị trường không còn quá tích cực về mức độ cắt giảm lãi suất sâu như họ mong đợi vào cuối năm. Vì vậy, đã có một mức giá quá cao ở đó và về cơ bản là đã được tháo gỡ trong tuần này". Nền kinh tế Anh tăng trưởng vào tháng 8 sau hai tháng trì trệ liên tiếp, mang lại sự an tâm cho Bộ trưởng tài chính Rachel Reeves trước thềm ngân sách đầu tiên của chính phủ Lao động mới vào cuối tháng này.
Tuy nhiên, ngoài việc ổn định so với đồng USD, đồng bảng Anh cũng ít thay đổi so với đồng Euro ở mức 83,67 xu so với đồng tiền chung.
Các nhà giao dịch cũng đang theo dõi tình hình chính trị Pháp, sau khi chính phủ công bố ngân sách năm 2025 vào thứ năm với kế hoạch cắt giảm chi tiêu và tăng thuế đối với những người giàu và các công ty lớn để giải quyết tình trạng thâm hụt tài chính tăng cao. Ngân sách khó có thể được thông qua cho đến tháng 12, vì Thủ tướng Pháp Michel Barnier và các đồng minh trong phe của Tổng thống Emmanuel Macron không giành được đa số phiếu bầu và sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài việc chấp nhận nhiều nhượng bộ.
Thị trường cũng đang chờ đợi cuộc họp báo từ Bộ Tài chính Trung Quốc về chính sách tài khóa vào thứ Bảy. Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc tăng 0,22% so với đồng bạc xanh lên 7,067 đổi 1 USD.
Đồng đô la Úc tăng 0,22% so với đồng bạc xanh lên 0,6753 USD, trong khi đồng đô la New Zealand ở mức 0,611 USD sau khi ngân hàng trung ương cắt giảm lãi suất nửa điểm vào thứ Tư và ám chỉ sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất.
Trong tiền điện tử, bitcoin tăng 5,38% lên 62.930,00 USD. Ethereum tăng 3,8% lên 2.456,70 USD.
Steven Englander, người đứng đầu Trung tâm nghiên cứu ngoại hối toàn cầu G10 tại Standard Chartered ở New York, cho biết: "Thị trường hài lòng vì không có thông tin nào thực sự phản bác lại lời đồn cho rằng Fed đang cắt giảm; cuộc tranh luận duy nhất là họ sẽ cắt giảm nhanh như thế nào. Nhìn chung, dữ liệu có phần ủng hộ cho quan điểm đó và không có dữ liệu nào làm giảm quan điểm cho rằng Fed đang cắt giảm lãi suất".
Tỷ giá USD ngày 12/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |