Tỷ giá USD hôm nay 10/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 9/10/2024: Đồng USD ổn định Tỷ giá USD hôm nay 8/10/2024: Đồng USD chững lại gần mức cao nhất trong 7 tuần Tỷ giá USD hôm nay 7/10/2024: Chỉ số DXY vượt 102 điểm |
Tỷ giá USD hôm nay 10/10/2024, đồng USD tăng nhẹ, bất chấp việc công bố biên bản cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 9 của Cục dự trữ liên bang FED.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giữ nguyên, hiện ở mức 24.168 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức 24,635 – 25,025 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 18/11/2024 06:57 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,965.78 | 16,127.05 | 16,644.42 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,607.85 | 17,785.71 | 18,356.29 |
SWISS FRANC | CHF | 27,830.10 | 28,111.22 | 29,013.05 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,425.24 | 3,459.84 | 3,570.83 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,521.01 | 3,655.85 |
EURO | EUR | 26,070.92 | 26,334.26 | 27,500.42 |
POUND STERLING | GBP | 31,340.05 | 31,656.61 | 32,672.19 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,180.68 | 3,212.80 | 3,315.87 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 299.93 | 311.92 |
YEN | JPY | 156.74 | 158.32 | 165.85 |
KOREAN WON | KRW | 15.62 | 17.36 | 18.84 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,452.28 | 85,748.60 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,601.59 | 5,723.76 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,233.34 | 2,328.16 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 242.93 | 268.92 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,748.19 | 6,996.23 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,264.05 | 2,360.17 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,402.38 | 18,588.26 | 19,184.59 |
THAILAND BAHT | THB | 642.56 | 713.95 | 741.29 |
US DOLLAR | USD | 25,160.00 | 25,190.00 | 25,512.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,212.00 | 25,512.00 |
EUR | EUR | 26,197.00 | 26,302.00 | 27,381.00 |
GBP | GBP | 31,523.00 | 31,650.00 | 32,588.00 |
HKD | HKD | 3,196.00 | 3,209.00 | 3,310.00 |
CHF | CHF | 27,965.00 | 28,077.00 | 28,907.00 |
JPY | JPY | 158.28 | 158.92 | 165.62 |
AUD | AUD | 16,062.00 | 16,127.00 | 16,607.00 |
SGD | SGD | 18,516.00 | 18,590.00 | 19,093.00 |
THB | THB | 706.00 | 709.00 | 739.00 |
CAD | CAD | 17,717.00 | 17,788.00 | 18,284.00 |
NZD | NZD | 14,586.00 | 15,066.00 | |
KRW | KRW | 17.30 | 18.98 |
3. Sacombank - Cập nhật: 18/02/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25268 | 25268 | 25512 |
AUD | AUD | 16072 | 16172 | 16735 |
CAD | CAD | 17725 | 17825 | 18376 |
CHF | CHF | 28192 | 28222 | 29016 |
CNY | CNY | 0 | 3477.7 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1028 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3648 | 0 |
EUR | EUR | 26375 | 26475 | 27350 |
GBP | GBP | 31631 | 31681 | 32784 |
HKD | HKD | 0 | 3240 | 0 |
JPY | JPY | 160.44 | 160.94 | 167.45 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.8 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.095 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5952 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2294 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14709 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2336 | 0 |
SGD | SGD | 18551 | 18681 | 19402 |
THB | THB | 0 | 673.8 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 782 | 0 |
XAU | XAU | 8150000 | 8150000 | 8350000 |
XBJ | XBJ | 7700000 | 7700000 | 8300000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 10/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 10/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 10/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,89 điểm, tăng 0,40 điểm so với giao dịch ngày 9/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay tăng nhẹ, bất chấp việc công bố biên bản cuộc họp tháng 9 của Cục Dự trữ Liên bang cho thấy phần lớn các nhà hoạch định chính sách ủng hộ việc cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản.
Các nhà giao dịch cũng tiếp thu các bình luận từ các quan chức Fed và chuẩn bị cho việc công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 vào thứ năm.
Các nhà đầu tư tin tưởng rằng ngân hàng trung ương sẽ không tiếp tục nới lỏng quá mạnh tay và biên bản cuộc họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang đã lỗi thời sau khi dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp khả quan được công bố vào thứ Sáu tuần trước khiến thị trường định giá lại kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed trong ngắn hạn.
"Thị trường đã tăng lên theo biên bản trong vài ngày nay, cả biên bản và báo cáo lạm phát. Vì vậy, chỉ số USD đã tăng cao hơn và rõ ràng điểm then chốt là báo cáo việc làm mạnh mẽ của Hoa Kỳ", Amo Sahota, giám đốc điều hành tại Klarity FX ở San Francisco cho biết.
Sahota cho biết có vẻ như Chủ tịch Fed Jerome Powell phải thuyết phục nhiều người tham gia hơn so với suy nghĩ ban đầu, những người chỉ ủng hộ việc cắt giảm một phần tư điểm. Biên bản cho biết một số người khác cho biết họ có thể ủng hộ quyết định như vậy.
Chỉ có một người, Thống đốc Fed Michelle Bowman, thực sự không đồng tình.
Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Dallas Lorie Logan hôm thứ Tư cho biết bà ủng hộ việc cắt giảm lãi suất mạnh tay vào tháng trước nhưng muốn có những đợt cắt giảm nhỏ hơn ở phía trước, do rủi ro lạm phát vẫn có thật"và những bất ổn đáng kể về triển vọng kinh tế.
Trong chương trình nghị sự sau đó sẽ có Chủ tịch Fed Boston Susan Collins và Chủ tịch Fed San Francisco Mary Daly.
Nhìn vào cấu trúc kỳ hạn hợp đồng tương lai quỹ liên bang, các nhà giao dịch thấy khoảng 83% khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 11 và khoảng 50 điểm cơ bản nữa vào cuối năm, theo tính toán của LSEG. Tỷ lệ cược cho Fed giữ nguyên lãi suất vào tháng tới là 17%.
Đồng Euro mở rộng đợt bán tháo xuống mức thấp nhất trong hai tháng so với đồng bạc xanh và giảm 0,36% xuống còn 1,094 USD. Tỷ giá USD/Yen tăng 0,72% lên 149,26, vượt qua mức cao nhất của thứ Hai để đạt mức giá đắt nhất kể từ ngày 15 tháng 8.
Chỉ số USD, thước đo đồng bạc xanh so với một rổ tiền tệ bao gồm đồng Yen và đồng Euro, đã mở rộng đà tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 16 tháng 8 và tăng 0,38% lên 102,88.
Đồng Yen đã bị ảnh hưởng nặng nề kể từ khi Thủ tướng mới của Nhật Bản Shigeru Ishiba, người nổi tiếng là người chỉ trích chính sách tiền tệ dễ dãi, khiến thị trường ngạc nhiên với phát biểu gần đây rằng quốc gia này chưa sẵn sàng cho việc tăng lãi suất thêm nữa.
Ishiba đã ấn định ngày bầu cử sớm là ngày 27 tháng 10, trước cuộc họp chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhật Bản vào tháng 10 và cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 11.
Lo ngại về nhu cầu từ Trung Quốc là chủ đề trong suốt tuần, trong bối cảnh thất vọng về các biện pháp kích thích tiếp theo của tháng trước. Đặc biệt bị ảnh hưởng nặng nề vào thứ Tư là các loại tiền tệ của Úc và New Zealand.
"Chúng ta sẽ có CPI vào ngày mai. Tôi nghĩ rằng thông báo của Trung Quốc rằng họ sẽ đưa ra một thông báo khác vào thứ Bảy, Bộ Tài chính, là rất quan trọng", Marc Chandler, chiến lược gia thị trường trưởng tại Bannockburn Global Forex ở New York cho biết, đồng thời nói thêm "chúng tôi không thấy nhiều tác động ở đây hôm nay đối với khối USD".
Bộ tài chính Trung Quốc đã triệu tập một cuộc họp báo vào thứ Bảy về chính sách tài khóa, làm dấy lên kỳ vọng về các biện pháp kích thích, một ngày sau cuộc họp báo từ cơ quan hoạch định nhà nước - Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia - khiến thị trường thất vọng khi không đưa ra thông tin chi tiết mới về các biện pháp kích thích quan trọng.
Nhưng điều đó không có tác dụng gì đối với đồng đô la Úc, giảm 0,43% so với USD xuống còn 0,6716 USD. Đồng nhân dân tệ suy yếu xuống còn 7,0810 đổi một USD.
Đồng đô la New Zealand là một trong những đồng tiền có biến động lớn nhất sau khi Ngân hàng Dự trữ New Zealand cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản.
Đồng Kiwi giảm 1,32% xuống còn 0,6057 USD và chạm mức thấp nhất kể từ ngày 19 tháng 8.
Lenny Jin, chiến lược gia ngoại hối toàn cầu tại HSBC, cho biết: "Chúng tôi thấy những trở ngại đang gia tăng trong ngắn hạn (đối với đồng đô la New Zealand so với đồng USD) bao gồm việc định giá lại theo hướng diều hâu của Fed, khả năng leo thang địa chính trị, giảm rủi ro trước cuộc bầu cử Hoa Kỳ, động lực cạn kiệt về mặt thương mại và hiện tại là RBNZ ôn hòa hơn dự kiến".
"Các biện pháp kích thích tài chính mạnh mẽ từ Trung Quốc có thể là một rủi ro tích cực nhưng (đồng đô la Úc) sẽ được hưởng lợi nhiều hơn".
So với đồng franc Thụy Sĩ, đồng USD tăng 0,42% lên 0,86, đạt mức cao nhất kể từ ngày 20 tháng 8. Đồng bảng Anh giảm 0,25% xuống 1,3071 USD, xuống mức rẻ nhất kể từ ngày 12 tháng 9.
Trong tiền điện tử, bitcoin giảm 1,60% xuống còn 61.348,93 USD. Ethereum giảm 0,81% xuống còn 2.422,42 USD.
Tỷ giá USD ngày 10/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |