Tỷ giá USD hôm nay 11/9/2024
Tỷ giá USD hôm nay 8/9/2024: Chỉ số Dollar Index ở ngưỡng 101,19 điểm Tỷ giá USD hôm nay 9/9/2024: Tỷ giá bớt áp lực trong tuần tới Tỷ giá USD hôm nay 10/9/2024: Đồng USD tăng giá trở lại |
Tỷ giá USD hôm nay 11/9/2024, USD VCB giảm 10 đồng, trong khi đó, đồng USD giảm trước dữ liệu lạm phát quan trọng và cuộc tranh luận giữa các ứng cử viên tổng thống Hoa Kỳ được mong đợi.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.194 VND/USD, tăng 14 đồng so với phiên giao dịch ngày 10/9.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận không đổi tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,460 và mức bán ra là 24,830, giảm 10 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 10/9. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 16:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
3. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 11/9/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 11/9/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 11/9/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 101,19 điểm, đi ngang so với giao dịch ngày 10/9/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD đã giảm so với một số loại tiền tệ chính vào thứ Ba, củng cố mức tăng của thứ Hai trước dữ liệu lạm phát quan trọng và cuộc tranh luận giữa các ứng cử viên tổng thống Hoa Kỳ được mong đợi, mặc dù cả hai kết quả này đều không có khả năng ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ nói chung.
Các loại tiền tệ trú ẩn an toàn như đồng Yen và đồng Franc Thụy Sĩ cũng tăng giá trong bối cảnh cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh, các nhà phân tích cho biết, sau khi giám đốc quản lý của Cục Dự trữ Liên bang vào thứ Ba đã vạch ra kế hoạch tăng vốn của các ngân hàng lớn thêm 9%. Điều đó đã làm các nhà đầu tư ngân hàng và một số người chỉ trích quy định này thất vọng. Chỉ số ngân hàng S&P 500 (.SPXBK), giảm 2,7% xuống 408,2, sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng trước đó.
Cục Dự trữ Liên bang được kỳ vọng rộng rãi sẽ cắt giảm lãi suất vào tuần tới lần đầu tiên sau hơn bốn năm. Tuy nhiên, điều vẫn còn gây tranh cãi là quy mô của đợt cắt giảm lãi suất. Hợp đồng tương lai quỹ Fed đã định giá 67% khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản (bp) tại cuộc họp chính sách ngày 17-18 tháng 9 và 33% khả năng Fed có thể cắt giảm 50 bps, theo tính toán của LSEG.
Tỷ lệ cược cho việc cắt giảm 50 điểm cơ bản đã tăng tới 50% vào thứ Sáu tuần trước sau báo cáo lao động trái chiều của Hoa Kỳ .
"Chủ đề chung là sự hợp nhất. Nếu bạn nhìn vào biểu đồ một tháng của chỉ số đô la, về cơ bản chúng ta đang ở giữa phạm vi", Eugene Epstein, giám đốc sản phẩm có cấu trúc, Bắc Mỹ tại Moneycorp ở New York cho biết.
"Vì vậy, chúng ta đã tăng cao hơn từ mức thấp vào cuối tháng 8 và động lực thúc đẩy điều đó chủ yếu là ở mặt trận lãi suất. Thị trường có kỳ vọng khá cao về việc Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tuần tới ... nhưng một số kỳ vọng đó đã bị giảm bớt", ông nói thêm.
Các nhà đầu tư vẫn sẽ xem xét báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Hoa Kỳ cho tháng 8 dự kiến công bố vào thứ Tư. Tuy nhiên, Fed đã chỉ ra rằng họ tập trung ít hơn vào lạm phát và nhiều hơn vào việc làm và vẫn tự tin rằng lạm phát của Hoa Kỳ đang trên đà giảm.
Theo cuộc thăm dò của Reuters, CPI tiêu đề của Hoa Kỳ dự kiến sẽ tăng 0,2% so với tháng trước vào tháng 8, không thay đổi so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, CPI được cho là chỉ tăng 2,6%, giảm so với mức 2,9% của tháng 7.
Trong phiên giao dịch buổi chiều, đồng đô la giảm 0,5% so với đồng yên xuống còn 142,35 Yen, không xa mức thấp nhất trong một tháng là 141,75 được ghi nhận vào thứ sáu. Đồng bạc xanh đã giảm 2,7% vào tuần trước so với đồng Yen.
Các nhà phân tích không kỳ vọng Ngân hàng Nhật Bản sẽ tăng lãi suất hoặc đưa ra hướng dẫn quyết định khi họp vào thứ sáu tuần tới.
So với đồng Franc Thụy Sĩ, đồng USD giảm 0,3% xuống còn 0,8466 Franc.
Các nhà phân tích cho biết giá dầu giảm đã làm gia tăng sự lo lắng trên toàn cầu, đẩy đồng Yen và đồng Franc Thụy Sĩ lên cao hơn. Giá dầu thô Brent chuẩn toàn cầu tương lai đã ổn định ở mức thấp nhất kể từ tháng 12 năm 2021 vào thứ Ba, sau khi OPEC+ điều chỉnh giảm dự báo nhu cầu trong năm nay và năm 2025, bù đắp cho những lo ngại về nguồn cung từ Bão nhiệt đới Francine.
Trong khi đó, đồng Euro giảm 0,1% xuống còn 1,1024 USD.
Các nhà đầu tư đang theo dõi bối cảnh chính trị của châu Âu, nêu ra sự bế tắc ở Pháp và tình hình bất ổn gia tăng trên khắp EU sau cuộc bầu cử khu vực ở Đức .
Tuy nhiên, sự chú ý sẽ đổ dồn vào thông điệp từ Ngân hàng Trung ương Châu Âu vào thứ năm sau cuộc họp chính sách của ngân hàng này. Các nhà giao dịch đang định giá 63 điểm cơ bản cho việc nới lỏng của ECB trong năm nay.
Chỉ số USD, thước đo giá trị đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, đi ngang hoặc giảm nhẹ ở mức 101,63. Tính đến thời điểm hiện tại trong năm nay, chỉ số USD đã tăng 0,1%.
Tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư cũng sẽ đổ dồn vào cuộc tranh luận trên truyền hình giữa ứng cử viên đảng Cộng hòa Donald Trump và đối thủ của ông, Phó Tổng thống đảng Dân chủ Kamala Harris, diễn ra vào cuối ngày thứ Ba, cuộc tranh luận có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc bầu cử tháng 11 .
Các nhà đầu tư thấy đồng bạc xanh sẽ tăng giá trong trường hợp Trump chiến thắng, vì thuế quan có thể hỗ trợ đồng tiền này và chi tiêu tài chính cao hơn có thể thúc đẩy lãi suất.
Trong khi đó, đồng bảng Anh tăng sau khi dữ liệu của Anh cho thấy tăng trưởng việc làm mạnh mẽ . Đồng bảng Anh tăng 0,1% lên 1,3081 USD.
Tại Trung Quốc, lượng nhập khẩu của nước này không đạt dự báo và chỉ tăng 0,5%. Điều này diễn ra sau dữ liệu lạm phát thấp hơn dự kiến vào thứ Hai, cho thấy nhu cầu trong nước vẫn còn yếu.
Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giảm nhẹ so với đồng USD, tăng 0,1% lên 7,1193, mức giảm được hạn chế bởi dữ liệu xuất khẩu tốt hơn dự kiến.
Tỷ giá USD ngày 11/9/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |