Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 26/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 26/2) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.662 - 27.258 VND/EUR. Giảm 19 VND/EUR chiều mua và giảm 21 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 22/2/2024 đến ngày 28/2/2024 là 25.934,03 VND/EUR, đảo chiều tăng 272,36 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 26/2/2024 mua vào tiền mặt là 25.876,63 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.296,97 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết theo chiều đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.746 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.426 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.900,00
|
26.004,00
|
27.220,00
|
27.310,00
|
ACB |
26.230,00
|
26.335,00
|
26.885,00
|
26.885,00
|
Agribank |
26.053,00
|
26.158,00
|
27.069,00
| |
Bảo Việt |
25.935,00
|
26.212,00
|
26.926,00
| |
BIDV |
26.079,00
|
26.150,00
|
27.292,00
| |
CBBank |
26.172,00
|
26.277,00
|
26.881,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| |
GPBank |
26.046,00
|
26.306,00
|
26.854,00
| |
HDBank |
25.836,00
|
25.909,00
|
26.657,00
| |
Hong Leong |
25.853,00
|
26.053,00
|
27.138,00
| |
HSBC |
26.037,00
|
26.090,00
|
27.046,00
|
27.046,00
|
Indovina |
26.049,00
|
26.332,00
|
26.840,00
| |
Kiên Long |
25.935,00
|
26.035,00
|
27.105,00
| |
Liên Việt |
26.150,00
|
26.965,00
| ||
MSB |
26.321,00
|
26.121,00
|
26.822,00
|
27.252,00
|
MB |
26.047,00
|
26.147,00
|
27.325,00
|
27.325,00
|
Nam Á |
26.092,00
|
26.287,00
|
26.854,00
| |
NCB |
26.082,00
|
26.192,00
|
27.044,00
|
27.144,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.150,00
|
26.965,00
| ||
PGBank |
26.267,00
|
26.806,00
| ||
PublicBank |
25.877,00
|
26.139,00
|
27.045,00
|
27.045,00
|
PVcomBank |
26.149,00
|
25.887,00
|
27.248,00
|
27.248,00
|
Sacombank |
26.331,00
|
26.381,00
|
26.889,00
|
26.839,00
|
Saigonbank |
26.083,00
|
26.275,00
|
26.987,00
| |
SCB |
25.960,00
|
26.040,00
|
27.170,00
|
27.070,00
|
SeABank |
26.075,00
|
26.125,00
|
27.205,00
|
27.205,00
|
SHB |
26.243,00
|
26.243,00
|
26.913,00
| |
Techcombank |
25.975,00
|
26.282,00
|
27.213,00
| |
TPB |
26.074,00
|
26.153,00
|
27.426,00
| |
UOB |
25.746,00
|
26.011,00
|
27.111,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.164,00
|
26.314,00
|
26.840,00
| |
VietBank |
26.058,00
|
26.136,00
|
26.889,00
| |
VietCapitalBank |
25.835,00
|
26.096,00
|
27.293,00
| |
Vietcombank |
25.876,63
|
26.138,01
|
27.296,97
| |
VietinBank |
26.132,00
|
26.167,00
|
27.327,00
| |
VPBank |
26.020,00
|
26.070,00
|
27.120,00
| |
VRB |
26.064,00
|
26.135,00
|
27.276,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.746 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.887 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.426 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.325 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 26/2/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.495,05 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 26/2/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Giá mua
|
Giá bán
|
---|---|---|---|
USD
|
Đô la Mỹ
|
25.239,6
|
25.289,8
|
AUD
|
Đô la Úc
|
16.310,51
|
16.410,13
|
GBP
|
Bảng Anh
|
31.508,49
|
31.708,77
|
EUR
|
Euro
|
27.002,8
|
27.102,14
|
CHF
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
28.216,00
|
28.376,00
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
781,89
|
786,79
|
NOK
|
Krone Na Uy
|
1.935,00
|
2.335,00
|
IDR
|
Rupiah Indonesia
|
1,17
|
1,67
|
MYR
|
Ringit Malaysia
|
5.235,00
|
5.275,00
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
18
|
18,86
|
CNY
|
Nhân Dân Tệ
|
3.435,00
|
3.475,00
|
JPY
|
Yên Nhật
|
166,32
|
167,53
|
CAD
|
Đô la Canada
|
18.403,00
|
18.503,00
|
NZD
|
Ðô la New Zealand
|
15.278,33
|
15.488,9
|
DKK
|
Krone Đan Mạch
|
3.016,00
|
3.416,00
|
THB
|
Bạc Thái
|
703,59
|
709,79
|
SEK
|
Krona Thuỵ Điển
|
1.969,00
|
2.369,00
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
18.539,00
|
18.639,00
|
HKD
|
Đô la Hồng Kông
|
3.178,35
|
3.218,79
|
BND
|
Đô la Brunei
|
17.924,00
|
18.424,00
|
Hôm nay 26/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.002,8 VND/EUR, bán ra là 27.102,14VND/EUR, giảm nhẹ 7,35 VND/EUR chiều mua và giảm 8,48 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 26/2/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0816, giảm 0.0002 điểm, tương đương 0.0185% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm giá. Trong bài viết đăng tải trên tạp chí Australia Financial Review (AFR), nhà báo chuyên về kinh tế, chính trị Hans van Leeuwen đặt câu hỏi: “Khi nào Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng trung ương Anh (BoE) sẽ bắt đầu hạ lãi suất?”.
Theo tác giả, chính sách tiền tệ hiện nay vẫn chưa có nhiều dấu hiệu rõ ràng và có thể còn thay đổi, nhưng các thị trường tin rằng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ không vội hạ lãi suất, cho tới tháng 6 tới và Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) thậm chí còn chậm hơn.
Trong trường hợp đó, rất có thể BoE và 20 quốc gia thuộc Khu vực đồng Euro (Eurozone) sẽ sớm trở thành “người tiên phong” đảo ngược chính sách tiền tệ.
Hiện mọi dự báo đều đang nghiêng về hướng các ngân hàng này sẽ hành động cùng lúc với Fed vào tháng Sáu tới, nhưng không loại trừ khả năng các nhà hoạch định chính sách châu Âu sẽ muốn đẩy nhanh tiến độ và hạ lãi suất sớm hơn.
BoE và ECB đã tuyên bố sẽ dựa trên dữ liệu thực tế để điều hành chính sách tiền tệ. Nhưng khi nhìn vào các dữ liệu hiện nay, có thể thấy rằng cả hai nền kinh tế đều đang trải qua lạm phát tăng chậm lại và tăng trưởng kinh tế ì ạch hoặc thậm chí là đứng yên.
Tại châu Âu, kinh tế Eurozone chỉ tăng trưởng 0,5% trong quý IV/2023. Tăng trưởng tại Tây Ban Nha, Italy và Hà Lan đã bù đắp cho phần tăng trưởng giữ nguyên của Pháp và suy thoái kỹ thuật của Đức.
Ngành công nghiệp của khu vực này đang nỗ lực tự vực dậy, nhưng người tiêu dùng vẫn thắt chặt chi tiêu. Mặc dù vậy, đã có những gam màu sáng trong các dự báo tăng trưởng và phục hồi kinh tế của khu vực này vào năm 2024.
Trong một ghi chú gần đây, Oxford Economics lưu ý rằng, Eurozone đã đạt đến “giai đoạn giữa, nơi mà nguồn dữ liệu cứng (các yếu tố chính về tăng trưởng) vẫn còn yếu, nhưng các chỉ số hàng đầu cho thấy triển vọng đã được cải thiện”.
Trong tháng 1/2024, lạm phát của Eurozone ở mức 2,8%, giảm 0,1% so với mức của tháng cuối năm 2023. Trong điều kiện lạm phát tiếp tục giảm, môi trường hiện tại có vẻ khá an toàn để ECB bắt đầu giảm lãi suất.
Vậy khi nào việc cắt giảm sẽ xảy ra? Nhiều chuyên gia dự báo sẽ là tháng 6. Nhưng Capital Economics nói rằng không loại trừ khả năng là tháng 4. Một lý do giải thích cho sự không chắc chắn về thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất đó là quan điểm khác biệt của các thống đốc ngân hàng trung ương thuộc các nước thành viên trong Hội đồng Điều hành ECB.
Trong số đó, tiếng nói của nhà kinh tế trưởng Philip Lane và nhà kinh tế học hàn lâm người Đức Isabel Schnabel được các nhà quan sát chú ý nhiều nhất.
Trong bài phát biểu ngày 8/2, ông Lane thừa nhận lạm phát đã tăng chậm lại nhanh hơn so với dự báo của ông và các đồng nghiệp, nhưng các nhà hoạch định vẫn đang theo dõi dữ liệu tăng lương, chính sách tài khóa và chi phí đầu vào của các doanh nghiệp.
Ông chia sẻ ECB không muốn giữ lãi suất quá cao trong một khoảng thời gian dài, nhưng cũng không muốn hành động quá vội vã. Để đảm bảo lạm phát quay về mục tiêu 2%, châu Âu “cần phải tiến xa hơn nữa trong quá trình giảm phát”.
Tương tự, nhà kinh tế học Schnabel cho rằng: “Chặng đường cuối cùng vẫn là một mối lo ngại”.
Trả lời phỏng vấn tờ Financial Times, bà Schnabel nói: “Chúng tôi đang quan sát sự tiến triển chậm lại của giảm phát, điển hình ở chặng đường cuối. Điều này có mối liên hệ rất chặt chẽ với động lực tăng trưởng tiền lương, năng suất và lợi nhuận”.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.