Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 25/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 25/2) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.681 - 27.279 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 22/2/2024 đến ngày 28/2/2024 là 25.934,03 VND/EUR, đảo chiều tăng 272,36 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 25/2/2024 mua vào tiền mặt là 25.876,63 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.296,97 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết theo chiều đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.746 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.426 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.900,00
|
26.004,00
|
27.220,00
|
27.310,00
|
ACB |
26.230,00
|
26.335,00
|
26.885,00
|
26.885,00
|
Agribank |
26.053,00
|
26.158,00
|
27.069,00
| |
Bảo Việt |
25.935,00
|
26.212,00
|
26.926,00
| |
BIDV |
26.079,00
|
26.150,00
|
27.292,00
| |
CBBank |
26.172,00
|
26.277,00
|
26.881,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| |
GPBank |
26.046,00
|
26.306,00
|
26.854,00
| |
HDBank |
25.836,00
|
25.909,00
|
26.657,00
| |
Hong Leong |
25.853,00
|
26.053,00
|
27.138,00
| |
HSBC |
26.037,00
|
26.090,00
|
27.046,00
|
27.046,00
|
Indovina |
26.049,00
|
26.332,00
|
26.840,00
| |
Kiên Long |
25.935,00
|
26.035,00
|
27.105,00
| |
Liên Việt |
26.150,00
|
26.965,00
| ||
MSB |
26.321,00
|
26.121,00
|
26.822,00
|
27.252,00
|
MB |
26.047,00
|
26.147,00
|
27.325,00
|
27.325,00
|
Nam Á |
26.092,00
|
26.287,00
|
26.854,00
| |
NCB |
26.082,00
|
26.192,00
|
27.044,00
|
27.144,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.150,00
|
26.965,00
| ||
PGBank |
26.267,00
|
26.806,00
| ||
PublicBank |
25.877,00
|
26.139,00
|
27.045,00
|
27.045,00
|
PVcomBank |
26.149,00
|
25.887,00
|
27.248,00
|
27.248,00
|
Sacombank |
26.331,00
|
26.381,00
|
26.889,00
|
26.839,00
|
Saigonbank |
26.083,00
|
26.275,00
|
26.987,00
| |
SCB |
25.960,00
|
26.040,00
|
27.170,00
|
27.070,00
|
SeABank |
26.075,00
|
26.125,00
|
27.205,00
|
27.205,00
|
SHB |
26.243,00
|
26.243,00
|
26.913,00
| |
Techcombank |
25.975,00
|
26.282,00
|
27.213,00
| |
TPB |
26.074,00
|
26.153,00
|
27.426,00
| |
UOB |
25.746,00
|
26.011,00
|
27.111,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.164,00
|
26.314,00
|
26.840,00
| |
VietBank |
26.058,00
|
26.136,00
|
26.889,00
| |
VietCapitalBank |
25.835,00
|
26.096,00
|
27.293,00
| |
Vietcombank |
25.876,63
|
26.138,01
|
27.296,97
| |
VietinBank |
26.132,00
|
26.167,00
|
27.327,00
| |
VPBank |
26.020,00
|
26.070,00
|
27.120,00
| |
VRB |
26.064,00
|
26.135,00
|
27.276,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.746 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.887 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.426 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.325 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 25/2/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.495,05 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 25/2/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.230,85 | 25.280,52 |
AUD | Đô la Úc | 16.320,27 | 16.420 |
GBP | Bảng Anh | 31.530,14 | 31.730,32 |
EUR | Euro | 27.010,15 | 27.110,62 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.240,00 | 28.390,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 782,00 | 786,00 |
NOK | Krone Na Uy | 1.930,00 | 2.330,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.240,00 | 5.280,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,14 | 18,13 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.435,00 | 3.475,00 |
JPY | Yên Nhật | 166,65 | 167,36 |
CAD | Đô la Canada | 18.410,00 | 18.510,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.330,1 | 15.530,59 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.030,00 | 3.430,00 |
THB | Bạc Thái | 705,00 | 711,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.960,00 | 2.360,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.540,00 | 18.640,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.180,99 | 3.220,95 |
BND | Đô la Brunei | 17.930,00 | 18.430,00 |
Hôm nay 25/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.010,15 VND/EUR, bán ra là 27.110,62VND/EUR, giảm nhẹ 0,82 VND/EUR chiều mua và giảm 0,31 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 25/2/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0818, giảm 0.0005 điểm, tương đương 0.0462% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm giá. Theo Đài phát thanh Quốc tế Deutsche Welle (Đức) ngày 23/2, Đức đã hạ đáng kể dự báo tăng trưởng năm 2024 của nền kinh tế nước này. Nhu cầu toàn cầu yếu, bất ổn địa chính trị đã cản trở sự phục hồi của Đức sau suy thoái.
Rõ ràng, kinh tế Đức đối mặt với triển vọng ảm đạm khi mà nước này từng là cường quốc kinh tế của khu vực đồng Euro (Eurozone). Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck đã xác nhận triển vọng kém đối với nền kinh tế lớn nhất châu Âu, hạ thấp đáng kể kỳ vọng tăng trưởng vào năm 2024.
Nền kinh tế Đức đã chao đảo giữa trì trệ và suy thoái trong những quý gần đây, trong đó nước này bị tàn phá bởi điều mà Bộ trưởng Habeck mô tả là “một cơn bão hoàn hảo”.
Chính phủ Đức đã thông qua dự báo kinh tế điều chỉnh mức tăng trưởng xuống 0,2% trong năm nay - thấp hơn nhiều so với dự báo trước đó là 1,3%.
Bộ trưởng Habeck cho biết khi trình bày báo cáo: “Chúng ta đang thoát khỏi cuộc khủng hoảng chậm hơn so với mong đợi. Thực tế là môi trường kinh tế toàn cầu không ổn định và tăng trưởng thương mại toàn cầu thấp trong lịch sử là thách thức đối với một quốc gia xuất khẩu như Đức”.
Ngân hàng Bundesbank của Đức cho biết, vào đầu tuần này rằng sản lượng kinh tế ở Đức sẽ giảm nhẹ trở lại trong quý đầu tiên của năm 2024, do đó nước này sẽ bước vào thời kỳ suy thoái kỹ thuật sau hai quý tăng trưởng âm liên tiếp. Bundesbank trích dẫn các cuộc đình công lan rộng, đặc biệt ảnh hưởng đến giao thông công cộng, là một yếu tố góp phần quan trọng vào tình trạng trên.
Tuy nhiên, ông Habeck đã chỉ ra những “vấn đề mang tính cơ cấu” dài hạn như thiếu hụt công nhân lành nghề, tình trạng quan liêu quá mức và tình trạng đầu tư dưới mức kéo dài cần được giải quyết.
Ông nói: “Không gì khác hơn là bảo vệ khả năng cạnh tranh của Đức với tư cách là cường quốc công nghiệp”. Phó Thủ tướng Đức cũng thừa nhận rằng các tranh cãi công khai thường xuyên giữa các đảng trong liên minh cầm quyền ở Đức đang gây bất ổn cho hoạt động kinh doanh.
Chính phủ liên minh ba đảng của Đức do Thủ tướng Olaf Scholz lãnh đạo - gồm Đảng Dân chủ Xã hội trung tả, Đảng Xanh và Đảng Dân chủ Tự do (FDP) - đang chia rẽ về cách thúc đẩy nền kinh tế.
Ông Habeck đã kêu gọi đầu tư vào các ngành công nghiệp xanh thông qua việc nới lỏng chính sách "phanh nợ" vốn được coi là hạn chế vay mượn của Đức. Đối với FDP, việc bỏ “phanh nợ” là một ranh giới đỏ.
Căng thẳng về vấn đề trên lại gia tăng vào tháng 11 vừa qua khi Tòa án Tối cao Đức ra phán quyết chống lại việc tái phân bổ quỹ đại dịch COVID-19 trị giá 60 tỷ euro (65,3 tỷ USD) cho các sáng kiến xanh.
Sự bất ổn về địa chính trị và nhu cầu toàn cầu thấp hơn từ các thị trường như Trung Quốc là một trong những trở ngại cho sự phục hồi kinh tế của Đức.
Ngành công nghiệp lớn của Đức cũng bị thiệt hại đặc biệt do mất nguồn nhập khẩu khí đốt giá rẻ từ Nga. Trong khi đó, một loạt các đợt tăng lãi suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu nhằm mục đích kiềm chế lạm phát đã cản trở hoạt động đầu tư.
Lạm phát cao và sức mua giảm dẫn đến nhu cầu trong nước thấp hơn cũng là một trở ngại cho sự phục hồi của nền kinh tế lớn nhất châu Âu.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.