Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 10/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 10/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.966 - 27.594 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/3/2024 đến ngày 13/3/2024 là 26.070,45 VND/EUR, giữ đà tăng 89,6 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 10/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.303,12 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.746,66 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.702 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.941 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.406,00
|
26.513,00
|
27.601,00
|
27.690,00
|
ACB |
26.500,00
|
26.607,00
|
27.269,00
|
27.269,00
|
Agribank |
26.483,00
|
26.589,00
|
27.756,00
| |
Bảo Việt |
26.388,00
|
26.669,00
|
27.386,00
| |
BIDV |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| |
CBBank |
26.648,00
|
26.755,00
|
27.366,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.509,00
|
26.589,00
|
27.286,00
| |
GPBank |
26.517,00
|
26.781,00
|
27.336,00
| |
HDBank |
26.526,00
|
26.600,00
|
27.335,00
| |
Hong Leong |
26.235,00
|
26.435,00
|
27.516,00
| |
HSBC |
26.487,00
|
26.541,00
|
27.514,00
|
27.514,00
|
Indovina |
26.462,00
|
26.749,00
|
27.261,00
| |
Kiên Long |
26.331,00
|
26.431,00
|
27.501,00
| |
Liên Việt |
26.580,00
|
26.680,00
|
27.923,00
| |
MSB |
26.693,00
|
26.493,00
|
27.205,00
|
27.635,00
|
MB |
26.399,00
|
26.499,00
|
27.741,00
|
27.741,00
|
Nam Á |
26.467,00
|
26.662,00
|
27.245,00
| |
NCB |
26.449,00
|
26.559,00
|
27.422,00
|
27.522,00
|
OCB |
26.631,00
|
26.781,00
|
27.941,00
|
27.241,00
|
OceanBank |
26.580,00
|
26.680,00
|
27.923,00
| |
PGBank |
26.684,00
|
27.229,00
| ||
PublicBank |
26.298,00
|
26.564,00
|
27.492,00
|
27.492,00
|
PVcomBank |
26.636,00
|
26.369,00
|
27.751,00
|
27.751,00
|
Sacombank |
26.682,00
|
26.732,00
|
27.240,00
|
27.190,00
|
Saigonbank |
26.425,00
|
26.618,00
|
27.467,00
| |
SCB |
26.370,00
|
26.450,00
|
27.540,00
|
27.440,00
|
SeABank |
26.551,00
|
26.601,00
|
27.681,00
|
27.681,00
|
SHB |
26.702,00
|
26.702,00
|
27.372,00
| |
Techcombank |
26.330,00
|
26.638,00
|
27.580,00
| |
TPB |
26.444,00
|
26.579,00
|
27.796,00
| |
UOB |
26.201,00
|
26.471,00
|
27.590,00
| |
VIB |
26.530,00
|
26.630,00
|
27.381,00
|
27.281,00
|
VietABank |
26.555,00
|
26.705,00
|
27.235,00
| |
VietBank |
26.559,00
|
26.639,00
|
27.349,00
| |
VietCapitalBank |
26.308,00
|
26.574,00
|
27.792,00
| |
Vietcombank |
26.303,12
|
26.568,81
|
27.746,66
| |
VietinBank |
26.096,00
|
26.306,00
|
27.596,00
| |
VPBank |
26.392,00
|
26.442,00
|
27.498,00
| |
VRB |
26.390,00
|
26.595,00
|
27.755,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.702 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank và OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.781VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.941VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.751 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 10/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.898,19 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 10/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.580,00 | 25.650,00 |
AUD | Đô la Úc | 16.657,00 | 16.777,00 |
GBP | Bảng Anh | 32.332,00 | 32.582,00 |
EUR | Euro | 27.600,00 | 27.740,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.669,00 | 28.829,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 793,51 | 800,36 |
NOK | Krone Na Uy | 1.954,00 | 2.354,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.317,00 | 5.377,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,71 | 19,21 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.474,00 | 3.544,00 |
JPY | Yên Nhật | 171,31 | 172,71 |
CAD | Đô la Canada | 18.645,00 | 18.775,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.373,00 | 15.653,00 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.074,00 | 3.474,00 |
THB | Bạc Thái | 716,66 | 727,86 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.988,00 | 2.388,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.889,00 | 19.029,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.209,00 | 3.259,00 |
BND | Đô la Brunei | 18.306,00 | 18.806,00 |
Hôm nay 10/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.600 VND/EUR, bán ra là 27.740 VND/EUR, tăng 99,6 VND/EUR chiều mua và tăng 139,86 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 10/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0937, giảm 0.0009 điểm, tương đương 0.0823% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm giá. Báo cáo hàng năm về kinh tế thế giới của Phòng Công – Thương Đức (DIHK) nhận định, lĩnh vực xuất khẩu của Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, đã bị tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng nợ ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) và dự báo, tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu của Đức năm nay chỉ đạt 4%, giảm hơn một nửa so với mức 8,2% của năm 2011 và giảm mạnh so với mức 13,7% của năm 2010.
Giám đốc kinh tế đối ngoại của DIHK V.Trây-ơ cho rằng, tăng trưởng xuất khẩu chậm lại chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng nợ ở Eurozone. Nhiều quốc gia buộc phải cắt giảm chi tiêu và tăng thuế. Đây cũng là các nhân tố tạm thời kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thị phần của Đức trong thương mại thế giới vẫn duy trì ở mức 8,1% và có nhiều khả năng sẽ lại tăng lên trong năm 2013. Nhờ vậy, theo ước tính của DIHK, tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu của Đức trong năm 2013 sẽ đạt 6%, bởi khu vực Eurozone có thể sẽ vượt qua được tình trạng suy thoái hiện nay.
Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính và nợ công còn diễn biến phức tạp, tuy nhiên DIHK nhận định, Eurozone đang trên đường phục hồi. Sau suy thoái (-0,2%) năm nay, kinh tế khu vực Eurozone sẽ tăng 0,7% năm 2013. Những cải cách ở Hy Lạp và các nước đang chìm trong khủng hoảng nợ công khác đang đi đúng hướng và được thực hiện các bước đi thích hợp. Qua đó, Đức có thể giành lại danh hiệu “nước xuất khẩu lớn thứ hai thế giới” từ tay Mỹ. Trung Quốc sẽ vẫn tiếp tục giữ vị trí số 1 là quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới.
Ông V.Trây-ơ, người chỉ đạo các Phòng đại diện thương mại của Đức ở 86 nước trên thế giới, than phiền rằng hiện nay, hoạt động của các công ty Đức tại một số nước ở Liên hiệp châu Âu (EU) gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa. Nguyên nhân là vì các đối tác ở đó đang lâm vào tình trạng “bi đát” về tài chính. Các ngân hàng đang phải đối mặt với những hậu quả của bong bóng bất động sản bị vỡ và gánh nặng khủng hoảng nợ công làm hạn chế không gian hoạt động tín dụng của họ. Ở các nước khác thì chính quyền địa phương đang gia tăng các rào cản thương mại.
Hoạt động của các công ty Đức trước hết bị hạn chế bởi những thay đổi trong quy định hải quan, những đòi hỏi giấy chứng nhận đặc biệt hoặc trách nhiệm đối với các hoạt động thương mại như ở Nga, Trung Quốc và cả ở Mỹ cũng như Thổ Nhĩ Kỳ. Brazil vừa thực hiện biểu thuế nhập khẩu mới đối với xe hơi, Argentina hạn chế nhập khẩu hàng hóa để giữ cùng nhịp độ với xuất khẩu. Nói chung, những cơn “gió chướng” thổi vào các nhà xuất khẩu Đức từ nhiều hướng.
Bất chấp hoàn cảnh khó khăn đó, lĩnh vực xuất khẩu Đức vẫn duy trì được tỷ lệ tăng trưởng là nhờ vào đồng Euro yếu và nhu cầu tăng mạnh ở nước ngoài, nhất là tại các nước mới nổi (BRICS). Trao đổi thương mại với các nước BRICS đóng một vai trò quyết định. Khối lượng xuất khẩu của Đức tới thị trường các nước mới nổi, gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và cả Nam Phi trong năm 2000 mới chỉ chiếm tỷ trọng 4,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Đức, nhưng dự kiến sẽ tăng lên 15% vào năm 2013. Khối lượng xuất khẩu sang các nước khu vực Đông Âu cũng tăng nhanh.
DIHK dự báo, nếu tính chung cả thị trường Nga và Thổ Nhĩ Kỳ thì lượng hàng xuất khẩu của Đức trong năm 2013 sẽ tăng 30%. Khối lượng xuất khẩu của Đức đạt mức tăng trưởng hai con số cũng sẽ thấy ở khu vực Mỹ la-tinh và Trung Cận Đông, trong đó nhu cầu về công nghệ môi trường, y học và chế tạo máy có triển vọng rất lớn.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.