Sửa đổi Luật việc làm: Những ai không được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Số người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tăng 9,5% |
Theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTB&XH ngày 31/7/2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/2/2024, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày; trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.
Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/2/2024. Ảnh: TTXVN |
Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm 1 trường hợp được tính bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
Cụ thể, trường hợp người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Còn nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc.
Cũng theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, người lao động cần lưu ý 2 trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đây:
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng chỉ được giải quyết hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp còn số tháng còn lại chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không được bảo lưu.
Số tháng lẻ chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu tại quyết định hưởng sẽ không được bảo lưu khi người lao động thuộc một trong 3 trường hợp: Không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp; Bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, để giải quyết vướng mắc về việc xin giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động khi làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã bổ sung thêm quy định mới.
Cụ thể, người lao động tại đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đề nghị Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện theo quy trình.
Theo đó, tại công ty không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền, nếu người lao động có nhu cầu nghỉ việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì chủ động đề nghị Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh làm thủ tục xác nhận.